Phiên chiều 4/7: Dòng tiền dè dặt, VN-Index quay đầu giảm mạnh

Phiên chiều 4/7: Dòng tiền dè dặt, VN-Index quay đầu giảm mạnh

(ĐTCK) Sau tháng 6 giao dịch tích cực, cùng với chuỗi 4 phiên tăng liên tiếp trước đó, thị trường có phiên điều chỉnh khi áp lực bán gia tăng tại các mã lớn, trong khi dòng tiền vẫn tỏ ra rất dè dặt.

Thị trường đã có một tháng 6 “thăng hoa” với mức tăng gần 40 điểm và liên tiếp lập đỉnh 10 năm, thanh khoản cũng tăng mạnh khi dòng tiền lớn được duy trì.

Đặc biệt, trong 4 phiên gần đây nhất, dù dòng tiền có dấu hiệu suy yếu, nhưng với sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu tài chính, chứng khoán, thị trường đều có được sắc xanh, đưa VN-Index test mốc đỉnh 780 điểm.

Sau chuỗi ngày giao dịch tích cực, áp lực bán đã gia tăng, trong khi dòng tiền vẫn tỏ ra dè dặt, khiến VN-Index quay đầu điều chỉnh khá mạnh trong phiên hôm nay (4/7). Nhiều ý kiến cho rằng, những phiên điều chỉnh kiểu này sẽ là những nhịp “nghỉ ngơi” của thị trường trước khi bước vào nhịp tăng mới.

Đóng cửa phiên giao dịch 4/7, với 116 mã tăng và 150 mã giảm, VN-Index giảm 3,34 điểm (-0,43%) xuống 775,54 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 232,64 triệu đơn vị, giá trị 3.480,41 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 22,48 triệu đơn vị, giá trị 207,7 tỷ đồng. Riêng ITA thỏa thuận 16,84 triệu đơn vị, giá trị 67,34 tỷ đồng, HAG thỏa thuận 2,49 triệu đơn vị, giá trị 22,67 tỷ đồng…

Áp lực trên nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn là nguyên nhân khiến VN-Index giảm điểm, song chỉ số chỉ giằng co nhẹ cho thấy áp lực nhìn chung là không quá mạnh.

Trong Top 10 cổ phiếu vốn hóa lớn thì có tới 8 mã giảm điểm. Trong đó, BID giảm mạnh 1,9% về 20.300 đồng/CP, qua đó ngắt mạch 4 phiên tăng liên tục, khớp lệnh 3,96 triệu đơn vị,.

Các mã ngân hàng cũng không mã nào tăng. STB khớp 5,3 triệu đơn vị, MBB là 2,8 triệu đơn vị.

Ngược lại, SAB và ROS tăng điểm tốt, góp phần hãm bớt đà giảm của VN-Index. Phiên hôm nay là ngày chốt quyền trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 10:1 của ROS nên giá cổ phiếu đã được điều chỉnh đạt 81.500 đồng/CP (+0,7%). Với phiên tăng này, ROS đã có chuỗi 10 phiên tăng điểm liên tiếp, kết phiên khớp lệnh 2,55 triệu đơn vị.

Nhóm VN30 cũng có được sự hồi phục nhẹ cuối phiên, giúp VN-Index không bị tuột mất mốc 775 điểm. Đáng kể là sự tích cực cả về điểm số lẫn thanh khoản của KDC, SSI, KBC, FPT, REE…, trong đó  SSI khớp 3,96 triệu đơn vị và tăng 1,1%, KBC khớp 3,45 triệu đơn vị và tăng 1,9% …

Trong khi nhóm bluechips hoạt động không mấy khả quan, nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ lại giao dịch hết sức, với hàng loạt mã tăng trần như OGC, ITA, CDO, CCL, PPI, JVC, HAR…

Đáng chú ý, OGC bứt lên chiếm vị chí dẫn đầu thanh khoản thị trường với 23,43 triệu đơn vị được sang tên và còn dư mua trần hơn 1 triệu đơn vị. Với mức giá 2.410 đồng/CP, đây là phiên trần thứ 8 liên tiếp của OGC.

Lực cung kém hơn nên ITA đành lùi xuống vị trí thứ 2 với 16,23 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua trần 2,7 triệu đơn vị, đóng cửa ở mức 4.230 đồng/CP.

Không có thanh khoản cao, song HAR và PPI có lường dư mua trần lớn hàng triệu đơn vị.

Ngược lại, AMD có phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp về 10.650 đồng/CP, khớp lệnh 3,69 triệu đơn vị. Như vậy, chỉ trong 1 tháng qua, AMD đã giảm từ mức giá gần 24.000 đồng/CP về sát mệnh giá và xu hướng này vẫn chưa có dấu hiệu ngừng lại.

Tương tự, QCG cũng có phiên nằm sàn thứ 3 liên tiếp về 23.400 đồng/CP, với lượng dư bán sàn hơn 1,4 triệu đơn vị. Như vậy, trong 3 tháng qua, cổ phiếu QCG đã tăng phi mã từ 5.000 đồng/CP lên tới hơn 29.300 đồng/CP (ngày 26/6), trước khi giảm về mức như hiện nay.

Trong khi đó, HNX-Index lại may mắn có được sắc xanh trong những phút cuối phiên.

Đóng cửa, với 82 mã tăng và 85 mã giảm, HNX-Index tăng 0,15 điểm (+0,15%) lên 100,48 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 63,3 triệu đơn vị, giá trị 602,94 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 3,36 triệu đơn vị, giá trị 56,4 tỷ đồng. Riêng SHS thỏa thuận 2 triệu đơn vị, giá trị 45,78 tỷ đồng.

Một loạt mã lớn trên sàn này như PVS, PVC, PVI, MAS, SHS, VND, BVS… đã đồng loạt tăng, giúp chỉ số tăng điểm.

Tuy nhiên, tâm điểm trên sàn này cũng chính là các mã thị giá nhỏ như PVX, PVL, PVV, PXA, KSQ… với mức tăng trần, trong đó PVX khớp lệnh đột biến đạt 10,8 triệu đơn vị, trong khi vẫn còn dư mua trần và ATC hơn 12 triệu đơn vị.

SHB dẫn đầu thanh khoản sàn HNX với 11,12 triệu cổ phiếu được sang tên, kết phiên đứng giá tham chiếu 8.000 đồng/CP.

Trên sàn UPCoM, dù đã có sự hồi phục, song chỉ số sàn này chưa thể về được tham chiếu.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,16 điểm (-0,29%) về 57,46 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 8,86 triệu đơn vị, giá trị 82,96 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 2,9 triệu đơn vị, giá trị 60,3 tỷ đồng. Riêng GEX thỏa thuận 2,75 triệu đơn vị, giá trị 53,1 tỷ đồng.

PFL và TOP là 2 mã khớp lệnh mạnh nhất sàn, lần lượt đạt 1,74 triệu và 1,53 triệu đơn vị, đều tăng điểm, trong đó PFL tăng trần lên 1.900 đồng/CP.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

775,54

-3,34/-0,43%

232.6

3.480,41 tỷ

7.828.371

5.582.780

HNX-INDEX

100,48

+0,15/+0,15%

66.7

659,59 tỷ

1.359.590

865.307

UPCOM-INDEX

57,46

-0,16/-0,29%

12.6

163,53 tỷ

174.800

104.600

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

320

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

116 / 34,63%

Số cổ phiếu giảm giá

150 / 44,78%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

69 / 20,60%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OGC

2,410

23.435.110

2

ITA

4,320

16.232.510

3

HQC

3,260

9.756.130

4

HAI

4,500

8.462.250

5

DLG

4,680

6.444.920

6

SCR

12,000

5.534.210

7

STB

13,200

5.322.950

8

FLC

7,190

4.905.990

9

HPG

33,000

4.802.760

10

BID

20,300

3.960.190

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TLG

148,000

+9,00/+6,47%

2

PDN

77,000

+3,00/+4,05%

3

SSC

61,500

+2,50/+4,24%

4

LEC

33,500

+2,15/+6,86%

5

SC5

32,300

+2,10/+6,95%

6

CTD

213,500

+2,00/+0,95%

7

TMP

33,000

+2,00/+6,45%

8

CTF

29,300

+1,90/+6,93%

9

HII

24,150

+1,55/+6,86%

10

TCM

30,800

+1,50/+5,12%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

81,500

-7,50/-8,43%

2

VCF

225,000

-5,00/-2,17%

3

DMC

128,000

-4,00/-3,03%

4

RAL

134,600

-3,40/-2,46%

5

THI

44,200

-3,30/-6,95%

6

COM

62,100

-3,10/-4,75%

7

DAT

38,550

-2,85/-6,88%

8

TIX

30,800

-2,25/-6,81%

9

FDC

27,000

-2,00/-6,90%

10

DQC

47,600

-2,00/-4,03%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

262

Số cổ phiếu không có giao dịch

106

Số cổ phiếu tăng giá

104 / 28,26%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 25,54%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

170 / 46,20%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,000

11.128.798

2

PVX

2,200

10.818.653

3

KLF

2,700

6.504.170

4

PVS

17,400

3.723.634

5

VCG

21,500

2.542.313

6

SHS

15,600

1.852.480

7

CEO

11,500

1.380.770

8

PVL

4,500

1.200.230

9

SHN

10,100

1.100.366

10

TIG

4,500

1.017.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

176,500

+4,30/+2,50%

2

PMC

93,000

+3,00/+3,33%

3

CTP

29,700

+2,70/+10,00%

4

DNC

29,700

+2,70/+10,00%

5

SDG

23,800

+2,10/+9,68%

6

DGL

33,800

+1,80/+5,63%

7

DPC

19,800

+1,80/+10,00%

8

POT

19,600

+1,60/+8,89%

9

KTS

48,000

+1,50/+3,23%

10

NHC

28,200

+1,40/+5,22%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

WCS

173,000

-6,30/-3,51%

2

SAF

53,600

-3,40/-5,96%

3

SGC

61,000

-3,00/-4,69%

4

VCS

136,000

-3,00/-2,16%

5

GMX

27,500

-2,40/-8,03%

6

TV2

176,000

-2,40/-1,35%

7

CCM

21,000

-2,30/-9,87%

8

TV3

28,000

-2,10/-6,98%

9

VBC

98,000

-2,00/-2,00%

10

HLY

17,000

-1,80/-9,57%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

188

Số cổ phiếu không có giao dịch

384

Số cổ phiếu tăng giá

80 / 13,99%

Số cổ phiếu giảm giá

74 / 12,94%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

418 / 73,08%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PFL

1,900

1.745.800

2

TOP

1,900

1.532.520

3

PXL

2,800

949.589

4

SBS

2,400

922.100

5

DVN

21,800

769.800

6

HVN

27,000

577.823

7

GEX

20,700

372.400

8

TIS

11,500

272.400

9

BSQ

23,200

182.200

10

QPH

22,400

157.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

51,700

+6,70/+14,89%

2

SGR

34,400

+3,80/+12,42%

3

QPH

22,400

+2,90/+14,87%

4

HNF

35,000

+2,90/+9,03%

5

ND2

20,500

+2,60/+14,53%

6

MH3

20,200

+2,60/+14,77%

7

BSL

22,000

+2,50/+12,82%

8

DTV

20,000

+2,50/+14,29%

9

DPP

18,400

+2,40/+15,00%

10

CKD

18,400

+2,30/+14,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLB

31,000

-4,80/-13,41%

2

BTC

40,000

-4,00/-9,09%

3

TDM

19,000

-3,00/-13,64%

4

PSN

16,100

-2,80/-14,81%

5

LKW

16,300

-2,80/-14,66%

6

KCE

16,100

-2,50/-13,44%

7

SGS

9,400

-1,60/-14,55%

8

TCW

24,000

-1,60/-6,25%

9

VPR

16,500

-1,50/-8,33%

10

VQC

10,800

-1,50/-12,20%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.828.371

5.582.780

2.245.591

% KL toàn thị trường

3,36%

2,40%

Giá trị

247,52 tỷ

216,79 tỷ

30,74 tỷ

% GT toàn thị trường

7,11%

6,23%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

33,000

1.071.570

332.080

739.490

2

E1VFVN30

12,570

805.120

132.090

673.030

3

BCG

7,800

639.231

0

639.231

4

HHS

4,320

597.830

28.000

569.830

5

VCB

38,700

374.560

18.520

356.040

6

DPM

23,600

276.940

6.640

270.300

7

KDC

47,650

510.080

252.820

257.260

8

DXG

17,100

263.450

11.260

252.190

9

NT2

29,450

244.730

65.800

178.930

10

STB

13,200

201.930

24.290

177.640

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SSI

28,250

126.460

905.070

-778.610

2

VIC

42,000

91.160

785.630

-694.470

3

HT1

23,350

120.000

752.070

-632.070

4

AAA

33,750

600.000

300.000

-299.400

5

CCL

7,990

10.000

186.000

-176.000

6

DQC

47,600

440.000

175.520

-175.080

7

PVD

14,050

51.180

175.570

-124.390

8

MSN

41,400

2.520

121.380

-118.860

9

VTO

7,290

0

100.000

-100.000

10

BMP

97,300

1.750

83.860

-82.110

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.359.590

865.307

494.283

% KL toàn thị trường

2,04%

1,30%

Giá trị

22,03 tỷ

15,61 tỷ

6,43 tỷ

% GT toàn thị trường

3,34%

2,37%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

17,400

280.100

0

280.100

2

KLF

2,700

130.000

0

130.000

3

SHB

8,000

505.100

402.000

103.100

4

TEG

9,200

79.700

23.700

56.000

5

VIX

7,600

28.000

0

28.000

6

DPS

2,700

23.100

0

23.100

7

BVS

20,100

27.400

9.000

18.400

8

VDS

11,200

10.000

0

10.000

9

VBC

98,000

9.410

0

9.410

10

PVG

7,100

8.600

0

8.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

11,500

70.000

161.700

-161.630

2

VND

23,000

39.700

60.500

-20.800

3

SD9

8,300

8.100

23.260

-15.160

4

VCG

21,500

0

11.600

-11.600

5

PVB

11,100

0

10.500

-10.500

6

DP3

42,000

1.000

5.500

-4.500

7

KKC

15,300

1.000

5.200

-4.200

8

DHP

10,700

100.000

3.600

-3.500

9

NHC

28,200

0

3.500

-3.500

10

VE1

7,900

0

3.000

-3.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

174.800

104.600

70.200

% KL toàn thị trường

1,39%

0,83%

Giá trị

7,47 tỷ

4,45 tỷ

3,02 tỷ

% GT toàn thị trường

4,57%

2,72%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

50,500

107.900

73.600

34.300

2

SID

17,000

23.600

0

23.600

3

PFL

1,900

10.000

0

10.000

4

QNS

84,100

7.700

0

7.700

5

MCH

59,600

6.000

0

6.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

27,000

0

18.000

-18.000

2

STV

30,900

0

7.000

-7.000

3

EFI

7,600

0

5.000

-5.000

4

AMS

6,700

0

800.000

-800.000

5

VQC

10,800

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan