Phiên chiều 30/1: Cổ phiếu bất động sản nổi sóng, VN-Index đảo chiều ngoạn mục

Phiên chiều 30/1: Cổ phiếu bất động sản nổi sóng, VN-Index đảo chiều ngoạn mục

(ĐTCK) Dòng tiền chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng, giúp nhiều mã nổi sóng lớn, góp phần kéo VN-Index đảo chiều ngoạn mục, đóng cửa trong sắc xanh, dù có lúc giảm hơn 17 điểm trong phiên sáng nay.

Sau 5 phiên tăng liên tiếp, áp lực bán chốt lời đã gia tăng ở một số mã lớn rồi lan sang thị trường khiến thị trường quay đầu điều chỉnh, chỉ số VN-Index bị đẩy về dưới mốc tham chiếu và chia tay ngưỡng kháng cự 1.110 điểm.

Tuy nhiên, thị trường vẫn có những tín hiệu tích cực là dù chịu sức ép lớn từ cung nội và ngoại khá lớn nhưng lực đỡ từ dòng tiền của nhà đầu tư vẫn rất mạnh. Vì vậy, Vn-Index chỉ quay đầu giảm chưa tới 5 điểm sau khi tăng vọt gần 81 điểm qua 5 phiên giao dịch từ ngày 18-26/1.

Với diễn biến trên cùng bức tranh vĩ mô vẫn rất tích cực và màn công bố kết quả kinh doanh quý IV/2017 khá khả quan, một số công ty chứng khoán cho rằng đây chỉ là nhịp điều chỉnh ngắn hạn và chỉ số thị trường sẽ nhanh chóng trở lại con đường vượt qua đỉnh cũ 1.170 điểm (trong phiên 12/3/2007).

Bước vào phiên sáng nay, lực bán vẫn dâng cao khiến sắc đỏ bao trùm, trong đó nhóm cổ phiếu có vốn hóa hầu hết đều giao dịch dưới mốc tham chiếu đã khiến VN-Index mất hơn 10 điểm, về dưới mốc 1.100 điểm.

Sang phiên chiều, dòng tiền chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng đã giúp thị trường bật mạnh trở lại, chỉ số VN-Index tiến sát mốc tham chiếu sau khoảng 45 phút giao dịch.

Mặc dù chưa thể lấy lại sắc xanh ngay lập tức do lực bán vẫn còn khá lớn, nhưng lực cầu tiếp tục gia tăng mạnh vào nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng, giúp nhiều mã đua nhau tăng trần như SCR, DIG, DXG, CTD, QCG, HAR, VRC, SJS, VPH…, đẩy VN-Index vượt qua mốc tham chiếu trong đợt khớp lệnh ATC.

Chốt phiên, sàn HOSE khá cân bằng với 153 mã tăng và 148 mã giảm, chỉ số Vn-Index tăng 0,76 điểm (+0,07%) lên 1.110,56 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 335 triệu đơn vị, giá trị 9.327,48 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đóng góp 47,92 triệu đơn vị, giá trị 1.268,12 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn khá phân hóa. Trong khi VCB, MBB, CTG, HDB điều chỉnh nhẹ thì BID vẫn tăng khá mạnh 4% lên mức 36.000 đồng/CP, VPB tăng 1,5% lên mức 52.900 đồng/CP, STB tăng 2,1% lên mức 17.100 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh vẫn dẫn đầu toàn sàn đạt hơn 30 triệu đơn vị và đây cũng là mã nằm trong top 3 được khối ngoại mua ròng mạnh nhất.

Trong top 20 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường, ngoài VRE và SAB vẫn duy trì đà tăng nhẹ, một số mã khác cũng đã đảo chiều hồi phục như GAS tăng 0,52% lên mức 116.500 đồng/CP, BVH tăng 5,54% lên mức 85.700 đồng/CP, VJC tăng 2,9% lên mức cao nhất ngày 195.000 đồng/CP, MWG tăng 1,7% lên mức 125.900 đồng/CP.

Cổ phiếu FPT sau thông tin lãi lớn với lợi nhuận trước thuế đạt 4.249 tỷ đồng, tăng 41% so với năm trước, đã không còn diễn biến lình xình quanh mốc tham chiếu, mà bật mạnh với mức tăng 6,14% lên sát mức giá trần 64.000 đồng/CP cùng giao dịch sôi động đạt 4,72 triệu đơn vị.

Như đã nói ở trên, tâm điểm đáng chú ý trong phiên giao dịch chiều là nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng. Lực cầu gia tăng mạnh đã giúp các mã trong nhóm cổ phiếu này đua nhau khởi sắc và nhiều mã tăng trần.

Điển hình nằm trong nhóm VN30, cổ phiếu CTD đã có màn đảo chiều ngoạn mục trong 30 phút cuối của phiên giao dịch sau khoảng thời gian dài giao dịch dưới mốc tham chiếu. Cổ phiếu CTD đã tăng hết biên độ 7% lên thẳng mức giá trần 205.400 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 649.490 đơn vị.

Dòng tiền cũng chảy mạnh giúp nhiều mã vừa và nhỏ trong nhóm tăng trần với giao dịch tích cực như SCR, DIG, DXG, HAR, SJS…, trong đó SCR có khối lượng khớp chỉ đứng sau STB với 14,17 triệu đơn vị. Ngoài ra, nhiều mã khác cũng khởi sắc như FLC, HQC, KBC, HBC…

Tương tự, trên sàn HNX, các cổ phiếu bất động sản cũng đua nhau dậy song đã giúp thị trường đảo chiều thanh công và kết phiên trong sắc xanh hy vọng.

Đóng cửa, HNX-Index tăng nhẹ 0,01 điểm (+0,01%) lên mức 127,36 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 76,63 triệu đơn vị, giá trị 1.334,42 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 1 triệu đơn vị, giá trị 31,36 tỷ đồng.

Góp phần tô điểm thêm sắc đẹp cho nhóm cổ phiếu bất động sản, CEO cũng có màn tăng khá ngoạn mục về cuối phiên, với mức tăng 9,7% lên mức trần 11.300 đồng/CP và khớp 1,67 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, các mã lớn khác trong nhóm bất động sản, xây dựng cũng khởi sắc như VCG tăng hơn 9% lên sát mức giá trần 26.600 đồng/CP, VGC tăng 1,9% lên mức 26.300 đồng/CP, TV2 tăng 1,7% lên mức 166.500 đồng/CP, HUT tăng 3,7% lên mức 11.100 đồng/CP…

Ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, trong khi ACB vẫn giảm 1% xuống mức 41.600 đồng/CP và khớp 3,93 triệu đơn vị, thì SHB lại đóng cửa trong sắc xanh với mức tăng khá tốt 2,3% lên mức 13.600 đồng/CP và khớp 22,27 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Trên sàn UPCoM, trái với 2 sàn chính, chỉ số trên sàn duy trì trạng thái đi ngang dưới mốc tham chiếu trong suốt cả phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,12 điểm (-0,2%) xuống mức 58,92 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 12,35 triệu đơn vị, giá trị 209,98 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 912.741 đơn vị, giá trị 16,34 tỷ đồng.

Cổ phiếu LPB vẫn duy trì sắc xanh với mức tăng 1,1%, kết phiên tại mức giá 17.700 đồng/Cp với khối lượng giao dịch hơn 3,8 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Các mã khác có thanh khoản khá tốt là HVN với 2,2 triệu đơn vị, SBS với 2,15 triệu đơn vị và DVN với 1,17 triệu đơn vị. Kết phiên, SBS đứng ở mốc tham chiếu 3.500 đồng/CP, còn 2 mã lớn còn lại là HVN và DVN lần lượt giảm 4,38% và 2,61%, xuống mức giá 59.000 đồng/CP và 26.100 đồng/CP.

Ngoài ra, một số mã lớn khác cũng giao dịch dưới mốc tham chiếu như VGT, QNS, VIB, SAS, LTG… gia tăng thêm gánh nặng khiến thị trường chưa thể hồi phục.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1110,56

+0,76(+0,07%)

335.4

9.327,48tỷ

---

---

HNX-INDEX

127,36

+0,01(+0,01%)

77.7

1.366,10 tỷ

1.677.023

2.981.502

UPCOM-INDEX

58,92

-0,12(-0,20%)

15.9

379,57 tỷ

307.390

245.498


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

346

Số cổ phiếu không có giao dịch

9

Số cổ phiếu tăng giá

153 / 43,10%

Số cổ phiếu giảm giá

148 / 41,69%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

54 / 15,21%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

17,100

30.030.790

2

SCR

12,750

14.171.870

3

HAG

8,090

13.747.520

4

HPG

61,300

10.291.630

5

SSI

36,500

8.691.900

6

FLC

6,970

8.249.710

7

TTF

8,150

8.038.730

8

MBB

32,800

7.215.080

9

DIG

24,350

6.763.820

10

CTG

28,050

6.537.380


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AGR

6,420

+0,42/+7,00%

2

FUCVREIT

9,630

+0,63/+7,00%

3

ASP

8,410

+0,55/+7,00%

4

VPH

12,250

+0,80/+6,99%

5

CTD

205,400

+13,40/+6,98%

6

SJS

31,450

+2,05/+6,97%

7

CMG

30,700

+2,00/+6,97%

8

QCG

15,400

+1,00/+6,94%

9

BTT

37,850

+2,45/+6,92%

10

VRC

22,450

+1,45/+6,90%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SCD

27,450

-2,05/-6,95%

2

TIX

36,300

-2,70/-6,92%

3

ABT

31,650

-2,35/-6,91%

4

PIT

6,000

-0,44/-6,83%

5

PPI

1,820

-0,13/-6,67%

6

C47

14,500

-1,00/-6,45%

7

DTA

8,360

-0,54/-6,07%

8

PTL

3,740

-0,24/-6,03%

9

SVT

5,500

-0,35/-5,98%

10

TCR

3,000

-0,18/-5,66%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

264

Số cổ phiếu không có giao dịch

113

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,08%

Số cổ phiếu giảm giá

100 / 26,53%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 50,40%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,600

22.272.649

2

PVS

30,600

10.253.619

3

VCG

26,600

8.939.114

4

ACB

41,600

3.927.399

5

KLF

2,800

3.701.446

6

HKB

2,900

2.956.261

7

SHS

24,000

2.529.060

8

PVX

2,400

1.827.036

9

CEO

11,300

1.668.040

10

HUT

11,100

1.633.167


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

V12

13,200

+1,20/+10,00%

2

NBW

16,700

+1,50/+9,87%

3

TV3

33,500

+3,00/+9,84%

4

CKV

12,400

+1,10/+9,73%

5

CEO

11,300

+1,00/+9,71%

6

BTW

17,300

+1,50/+9,49%

7

LUT

2,400

+0,20/+9,09%

8

QNC

3,600

+0,30/+9,09%

9

PVL

2,400

+0,20/+9,09%

10

VCG

26,600

+2,20/+9,02%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DGL

31,500

-3,50/-10,00%

2

SCJ

2,700

-0,30/-10,00%

3

SGH

28,800

-3,20/-10,00%

4

TMB

7,200

-0,80/-10,00%

5

ARM

43,800

-4,80/-9,88%

6

PPP

8,300

-0,90/-9,78%

7

CTT

13,200

-1,40/-9,59%

8

MHL

5,700

-0,60/-9,52%

9

ALV

11,400

-1,20/-9,52%

10

VE1

15,300

-1,60/-9,47%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

215

Số cổ phiếu không có giao dịch

487

Số cổ phiếu tăng giá

91 / 12,96%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 11,68%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

529 / 75,36%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

17,700

3.804.870

2

HVN

59,000

2.202.371

3

SBS

3,500

2.152.500

4

DVN

26,100

1.174.840

5

ATB

2,200

987.990

6

VGT

16,800

360.400

7

QNS

45,000

344.645

8

ART

10,900

288.600

9

VIB

30,100

259.170

10

MSR

34,500

217.679


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDJ

9,200

+1,20/+15,00%

2

TEL

9,200

+1,20/+15,00%

3

VAV

68,400

+8,90/+14,96%

4

VLB

38,500

+5,00/+14,93%

5

BVN

13,900

+1,80/+14,88%

6

HFT

24,800

+3,20/+14,81%

7

DPH

22,500

+2,90/+14,80%

8

NS3

29,500

+3,80/+14,79%

9

VFC

10,100

+1,30/+14,77%

10

ACE

30,300

+3,90/+14,77%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PNT

7,500

-1,30/-14,77%

2

DCI

16,200

-2,80/-14,74%

3

PVO

8,700

-1,50/-14,71%

4

VT1

14,500

-2,50/-14,71%

5

FTI

7,700

-1,30/-14,44%

6

PSL

36,200

-6,10/-14,42%

7

CEC

10,700

-1,80/-14,40%

8

VRG

9,100

-1,50/-14,15%

9

SRT

5,000

-0,80/-13,79%

10

DNL

12,000

-1,90/-13,67%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,000

7.259.260

800.000

7.258.460

2

TTF

8,150

5.021.600

0

5.021.600

3

DXG

30,450

3.238.970

802.560

2.436.410

4

STB

17,100

2.092.790

108.020

1.984.770

5

PVD

29,500

822.750

36.890

785.860

6

LDG

25,000

731.720

0

731.720

7

VIC

85,000

1.216.290

607.680

608.610

8

AST

65,100

436.710

0

436.710

9

KBC

15,100

436.970

19.500

417.470

10

BID

36,000

899.870

522.820

377.050


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SSI

36,500

566.270

2.916.140

-2.349.870

2

HPG

61,300

2.149.130

3.910.200

-1.761.070

3

HDB

47,000

890.660

2.195.030

-1.304.370

4

CTD

205,400

36.280

550.440

-514.160

5

VJC

195,000

463.660

954.340

-490.680

6

VCB

67,000

336.960

738.820

-401.860

7

VRE

55,200

1.139.300

1.501.250

-361.950

8

DHG

99,400

57.620

317.360

-259.740

9

VNM

204,500

977.600

1.205.230

-227.630

10

HVG

6,650

0

173.860

-173.860


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.677.023

2.981.502

-1.304.479

% KL toàn thị trường

2,16%

3,84%

Giá trị

38,83 tỷ

68,16 tỷ

-29,33 tỷ

% GT toàn thị trường

2,84%

4,99%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

24,000

185.300

36.700

148.600

2

PVX

2,400

122.200

0

122.200

3

PVC

12,100

87.400

0

87.400

4

VPI

37,000

50.000

0

50.000

5

VNR

22,900

36.600

1.500

35.100

6

PGS

35,600

36.000

13.600

22.400

7

PPS

9,200

20.900

0

20.900

8

BVS

20,800

25.200

5.000

20.200

9

SD2

5,200

18.500

0

18.500

10

VE1

15,300

9.300

0

9.300


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

13,600

260.463

822.600

-562.137

2

PVS

30,600

737.000

1.257.000

-520.000

3

VGC

26,300

1.620

230.000

-228.380

4

VCG

26,600

33.000

171.310

-138.310

5

HUT

11,100

0

122.500

-122.500

6

LAS

13,900

0

62.000

-62.000

7

PVG

10,100

600.000

59.900

-59.300

8

HKT

2,500

100.000

40.000

-39.900

9

PLC

23,800

1.000

21.900

-20.900

10

CSC

27,300

0

16.900

-16.900


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

307.390

245.498

61.892

% KL toàn thị trường

1,93%

1,54%

Giá trị

19,79 tỷ

12,59 tỷ

7,20 tỷ

% GT toàn thị trường

5,21%

3,32%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

78,100

37.710

0

37.710

2

HVN

59,000

73.160

38.420

34.740

3

SCS

155,000

28.000

0

28.000

4

LPB

17,700

27.500

0

27.500

5

VLC

18,200

22.100

0

22.100


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDC

25,000

0

100.000

-100.000

2

ACV

104,200

38.000

67.415

-29.415

3

SGP

9,800

0

13.000

-13.000

4

SKH

25,000

0

9.600

-9.600

5

AMS

8,700

0

2.000

-2.000

Tin bài liên quan