Phiên chiều 29/1: VN-Index đuối sức, thị trường vẫn có sóng

Phiên chiều 29/1: VN-Index đuối sức, thị trường vẫn có sóng

(ĐTCK) Sau 5 phiên tăng điể liên tiếp và lên ngưỡng 1.130 điểm trong phiên sáng nay, VN-Index đã chính thức quay đầu điều chỉnh trước áp lực chốt lời diễn ra trên diện rộng. Tuy nhiên, thị trường vẫn xuất hiện nhiều con sóng lớn.

Trong phiên giao dịch sáng, với sự khởi sắc của nhóm cổ phiếu ngân hàng, VN-Index đã nhảy vọt gần hơn 14 điểm, chinh phục ngưỡng 1.130 điểm. Tuy nhiên, tại ngưỡng kháng cự mới nay, áp lực chốt lời đã diễn ra tại một số mã lớn rồi lan rộng ra thị trường, đẩy VN-Index lao thẳng xuống dưới tham chiếu. Dù nỗ lực để có được sắc xanh, nhưng trước áp lực bán khá mạnh, trong khi dòng tiền không còn dồi dào như 2 phiên trước, VN-Index đã chấp nhận đóng cửa trong sắc đỏ khi chốt phiên sáng.

Bước sang phiên chiều, một lần nữa chỉ số này nỗ lực trở lại, nhưng trước áp lực bán quá lớn, VN-Index nhanh chóng bị đẩy xuống và nới rộng dần đà giảm, xuyên thủng mốc 1.110 điểm, đóng cửa ở mức thấp nhất ngày.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần mới, VN-Index giảm 5,84 điểm (-0,52%), xuống 1.109,8 điểm với 116 mã tăng, trong khi có 187 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 276,73 triệu đơn vị, giá trị 8.146,87 tỷ đồng, giảm 5,5% về giá trị và giảm 12,4% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 13,4 triệu đơn vị, giá trị 644,78 tỷ đồng.

Trong khi đó, dù cũng chịu chút rung lắc cuối phiên khi ACB bị đẩy xuống dưới tham chiếu, nhưng với hỗ trợ tích cực của SHB, PVS, VCG, nhóm chứng khoán, PVI, LAS, nên HNX-Index vẫn giữ được sắc xanh tốt khi đóng cửa.

Kết thúc phiên đầu tuần, HNX-Index tăng 0,53 điểm (+0,42%), lên 127,35 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 78,57 triệu đơn vị, giá trị 1.252,85 tỷ đồng, tăng 28% về khối lượng và 16,65% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 15,89 triệu đơn vị, giá trị 194,5 tỷ đồng, chủ yếu trong phiên chiều, với sự góp mặt của 8 triệu cổ phiếu SHB được sang tay ở mức sàn 11.200 đồng, giá trị 106,76 tỷ đồng.

Như đã đề cập, dù VN-Index điều chỉnh, nhưng thị trường vẫn có những con sóng lớn tại một số mã ngân hàng và chứng khoán.

Trong đó, sau khi mất sắc tím trong phiên sáng, STB đã trở lại đỉnh của ngày nhờ lực cầu mạnh trong phiên chiều khi chốt phiên ở mức trần 16.750 đồng với 34,3 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua trần hơn 357.000 đơn vị. BID dù không kịp về mức trần, nhưng cũng đóng cửa với mức tăng 6,46%, lên 34.600 đồng với 4,4 triệu đơn vị được khớp.

Trong nhóm chứng khoán, HCM và CTS cũng nhuộm sắc tím ở mức giá 80.300 đồng và 13.650 đồng. Ngoài ra, còn phải kể đến các mã đơn lẻ khác như JVC, STG, ASP, PMG, AGM, VPG, AGF…

HAR cũng thiếu chút may mắn để đóng cửa với sắc tím khi chốt phiên ở mức 8.120 đồng, dưới mức trần 1 bước giá với 1,5 triệu đơn vị được khớp. Trong khi các mã thị trường khác chỉ lình xình quanh tham chiếu.

Trong khi đó, hàng loạt mã lớn khác quay đầu giảm giá trong phiên hôm nay trước áp lực bán mạnh, như VNM giảm 2,5%, xuống 206.500 đồng – mức thấp nhất ngày, VCB giảm 1,59%, xuống 68.000 đồng, GAS giảm 0,43%, xuống 115.900 đồng, SAB giảm 2,82%, xuống mức thấp nhất ngày 245.000 đồng, PLX giảm 1,29%, xuống 91.800 đồng, MSN giảm 3,08%, xuống 94.500 đồng. Cặp đôi VRE và VIC cùng lùi về tham chiếu.

Nhóm ngân hàng ngoài STB, BID, có thêm MBB tăng mạnh 5,08%, lên 33.100 đồng, CTG tăng 3,66%, lên 28.300 đồng, EIB tăng 2,88%, lên 16.100 đồng, các mã VPB và HDB đóng cửa cũng tăng nhẹ.

Trên HNX, SHB dù không lấy lại được sắc tím, nhưng cũng tăng mạnh lên 13.300 đồng (+7,26%), với 30,79 triệu đơn vị được khớp, PVS tăng nhẹ 0,31%, lên 32.000 đồng với 6,9 triệu đơn vị được khớp, VCG tăng 0,83%, lên 24.400 đồng, PVI tăng 0,54%, lên 37.000 đồng, PHP tăng 3,17%, lên 13.000 đồng.

Trong khi ACB giảm 0,24%, xuống 42.000 đồng với 4,94 triệu đơn vị được khớp, VCS giảm 2,37%, xuống 229.500 đồng, VGC giảm 3,37%, xuống 25.800 đồng…

Nhóm chứng khoán, SHS tăng 4,85%, lên 23.800 đồng, MBS tăng 0,63%, lên 16.000 đồng, BVS tăng 0,97%, lên 20.900 đồng…

Trên UPCoM, chỉ số UPCoM-Index cũng nỗ lực trở về tham chiếu đầu phiên chiều, nhưng không thể cầm cự được trước áp lực bán tại một số mã lớn nên quay đầu lao mạnh xuống mức thấp nhất ngày khi đóng cửa.

Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,37 điể (-0,63%), xuống 59,04 điểm với 12,47 triệu đơn vị được khớp, giá trị 221,69 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 0,79 triệu đơn vị, giá trị 14,5 tỷ đồng.

Đà giảm của UPCoM do các mã lớn như HVN, SDI, VIB, ACV, MCH… đồng loạt giảm. Trong đó, HVN giảm 2,09%, xuống 61.000 đồng với 1,5 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản sau LPB với 3,55 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1,73%, lên 17.600 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1109,80

-5,84(-0,52%)

276.7

8.146,87 tỷ

---

---

HNX-INDEX

127,35

+0,53(+0,42%)

94.5

1.447,79 tỷ

5.396.510

3.764.186

UPCOM-INDEX

59,04

-0,37(-0,63%)

15.5

375,35 tỷ

258.453

413.500 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

342

Số cổ phiếu không có giao dịch

13

Số cổ phiếu tăng giá

116 / 32,68%

Số cổ phiếu giảm giá

187 / 52,68%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

52 / 14,65% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

16,750

34.304.980

2

SBT

20,650

11.621.380

3

HAG

8,300

10.795.290

4

CTG

28,300

9.535.190

5

SCR

11,950

8.924.030

6

MBB

33,100

8.185.590

7

HDB

47,050

6.592.140

8

IDI

13,250

5.888.030

9

ASM

10,950

5.323.560

10

SSI

36,600

5.129.430 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TIX

39,000

+2,55/+7,00%

2

DTT

9,810

+0,64/+6,98%

3

PMG

19,200

+1,25/+6,96%

4

VPG

19,250

+1,25/+6,94%

5

AGM

8,780

+0,57/+6,94%

6

ASP

7,860

+0,51/+6,94%

7

AGF

8,020

+0,52/+6,93%

8

HCM

80,300

+5,20/+6,92%

9

STG

21,850

+1,40/+6,85%

10

HAR

8,120

+0,52/+6,84% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CLC

37,500

-27,20/-42,04%

2

QBS

6,000

-0,45/-6,98%

3

RIC

7,070

-0,53/-6,97%

4

SSC

64,200

-4,80/-6,96%

5

PAC

42,800

-3,20/-6,96%

6

PIT

6,440

-0,48/-6,94%

7

APC

74,000

-5,50/-6,92%

8

PHR

46,000

-3,40/-6,88%

9

NVT

4,100

-0,30/-6,82%

10

PTC

6,850

-0,50/-6,80% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

257

Số cổ phiếu không có giao dịch

121

Số cổ phiếu tăng giá

81 / 21,43%

Số cổ phiếu giảm giá

112 / 29,63%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

185 / 48,94% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,300

30.786.018

2

PVS

32,000

6.911.697

3

DST

3,900

5.976.300

4

ACB

42,000

4.937.869

5

SHS

23,800

3.490.170

6

KLF

2,800

2.596.202

7

VCG

24,400

2.069.690

8

HUT

10,700

1.654.965

9

SHN

10,600

1.281.479

10

PVX

2,500

1.159.960 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTX

29,700

+2,70/+10,00%

2

L44

2,200

+0,20/+10,00%

3

ECI

15,400

+1,40/+10,00%

4

LUT

2,200

+0,20/+10,00%

5

S55

27,600

+2,50/+9,96%

6

SIC

13,300

+1,20/+9,92%

7

GMX

27,800

+2,50/+9,88%

8

AME

13,400

+1,20/+9,84%

9

HVA

4,900

+0,40/+8,89%

10

PIV

6,200

+0,50/+8,77% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDD

1,800

-0,20/-10,00%

2

HLC

7,200

-0,80/-10,00%

3

ARM

48,600

-5,40/-10,00%

4

GLT

56,000

-6,20/-9,97%

5

HPM

17,600

-1,90/-9,74%

6

MDC

4,800

-0,50/-9,43%

7

DST

3,900

-0,40/-9,30%

8

MCO

2,000

-0,20/-9,09%

9

MST

3,000

-0,30/-9,09%

10

NBW

15,200

-1,50/-8,98% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

216

Số cổ phiếu không có giao dịch

490

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 12,46%

Số cổ phiếu giảm giá

89 / 12,61%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

529 / 74,93% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

17,600

3.551.146

2

HVN

61,000

1.507.535

3

SBS

3,600

1.276.755

4

ATB

2,100

1.115.810

5

DVN

26,700

1.049.469

6

ART

10,900

726.370

7

VIB

30,300

532.714

8

VGT

17,400

402.530

9

QNS

45,500

316.093

10

PXL

2,400

304.747 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCT

4,200

+1,20/+40,00%

2

MKP

81,000

+11,00/+15,71%

3

LAI

11,500

+1,50/+15,00%

4

BVN

12,300

+1,60/+14,95%

5

BMJ

13,100

+1,70/+14,91%

6

HFT

21,700

+2,80/+14,81%

7

LLM

26,400

+3,40/+14,78%

8

NS3

25,700

+3,30/+14,73%

9

HPI

15,800

+2,00/+14,49%

10

DGT

12,700

+1,60/+14,41% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

STU

17,000

-11,00/-39,29%

2

ICN

23,800

-4,20/-15,00%

3

VVN

3,400

-0,60/-15,00%

4

VAV

59,500

-10,50/-15,00%

5

XHC

26,400

-4,60/-14,84%

6

HAV

5,800

-1,00/-14,71%

7

SBD

12,800

-2,20/-14,67%

8

HUG

12,900

-2,20/-14,57%

9

VDT

15,900

-2,70/-14,52%

10

HPB

12,400

-2,10/-14,48%  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

STB

16,750

4.060.070

570.510

3.489.560

2

E1VFVN30

18,010

1.329.210

0

1.329.210

3

PVT

19,500

1.201.770

67.810

1.133.960

4

CII

38,800

1.172.850

320.960

851.890

5

VRE

55,000

1.357.780

565.490

792.290

6

KDC

44,500

888.010

123.460

764.550

7

BID

34,600

1.635.280

881.650

753.630

8

HSG

26,200

901.090

153.200

747.890

9

PVD

30,600

678.790

57.160

621.630

10

AAA

30,000

531.150

29.300

501.850 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

61,500

400.960

2.349.880

-1.948.920

2

HDB

47,050

200.900

1.572.370

-1.371.470

3

SBT

20,650

20.140

1.031.550

-1.011.410

4

VNM

206,500

288.090

1.032.610

-744.520

5

CTD

192,000

175.630

771.733

-596.103

6

VCB

68,000

282.880

849.460

-566.580

7

VJC

189,500

287.660

827.130

-539.470

8

DXG

28,500

105.770

543.700

-437.930

9

DCM

14,000

1.000

438.460

-437.460

10

VND

29,800

0

404.290

-404.290 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

5.396.510

3.764.186

1.632.324

% KL toàn thị trường

5,71%

3,98%

Giá trị

76,13 tỷ

71,57 tỷ

4,56 tỷ

% GT toàn thị trường

5,26%

4,94%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

13,300

4.696.311

2.194.600

2.501.711

2

SHS

23,800

229.500

43.500

186.000

3

PVC

12,400

55.000

0

55.000

4

BVS

20,900

89.700

46.400

43.300

5

HHG

6,800

29.700

0

29.700

6

NVB

8,100

21.000

0

21.000

7

SD9

8,800

20.000

2.200

17.800

8

VE1

16,900

12.300

0

12.300

9

SCI

9,000

11.000

1.000

10.000

10

S55

27,600

7.300

0

7.300 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

32,000

97.300

734.100

-636.800

2

VGC

25,800

11.500

373.600

-362.100

3

LAS

14,000

0

60.300

-60.300

4

HUT

10,700

0

46.000

-46.000

5

TNG

15,100

0

36.100

-36.100

6

PLC

22,500

0

17.500

-17.500

7

NET

25,000

8.400

25.520

-17.120

8

DBT

15,800

5.909

19.200

-13.291

9

NDN

11,500

0

11.200

-11.200

10

LHC

59,000

0

11.000

-11.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

258.453

413.500

-155.047

% KL toàn thị trường

1,67%

2,67%

Giá trị

24,72 tỷ

22,92 tỷ

1,80 tỷ

% GT toàn thị trường

6,59%

6,11%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

155,000

72.600

1.000

71.600

2

MCH

78,000

63.400

4.700

58.700

3

WSB

53,500

14.620

0

14.620

4

ABI

24,700

10.300

1.600

8.700

5

PVO

10,200

7.000

0

7.000 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDC

25,200

0

130.000

-130.000

2

ACV

103,000

50.213

128.400

-78.187

3

VGT

17,400

0

60.000

-60.000

4

HVN

61,000

14.020

60.700

-46.680

5

QNS

45,500

0

15.000

-15.000

Tin bài liên quan