Phiên chiều 26/3: Tiền chảy mạnh vào bigcap, VN-Index bay cao

Phiên chiều 26/3: Tiền chảy mạnh vào bigcap, VN-Index bay cao

(ĐTCK) Với sự khởi sắc trở lại của nhiều cổ phiếu lớn, VN-Index gần như đã lấy lại hết những gì đã mất trong phiên cuối tuần trước.

Trong phiên cuối tuần trước, VN-Index đã giảm mạnh từ mức đỉnh lịch sử do ảnh hưởng từ đà bán tháo trên thị trường chứng khoán thế giới. Tuy nhiên, rất nhanh chóng, thị trường đã lấy lại đà tăng trong phiên giao dịch sáng nay, dù số mã giảm vẫn chiếm ưu thế.

Đà hồi phục của VN-Index trong phiên sáng đến từ sự hỗ trợ của một số mã lớn như VNM, VIC, SAB, VJC, BID…

Bước vào phiên giao dịch chiều, ngay từ đầu phiên, lực cầu đã gia tăng mạnh ở một số mã lớn, nhất là VIC, MSN, BVH, SAB, VJC, VCB…, giúp VN-Index nhanh chóng bật tăng mạnh, vượt qua mức đỉnh đóng cửa lịch sử xác lập phiên 22/3 khi kết thúc đợt khớp lệnh liên tục. Nhiều nhà đầu tư kỳ vọng sẽ có thêm chiến tích lịch sử nữa trong phiên hôm nay, nhưng điều đó đã không xảy ra.

Trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC), lực cung gia tăng khiến một số mã lớn như VIC, VNM, VJC mất mức giá cao nhất ngày, trong khi PVD lao xuống mức sàn, GAS quay đầu điều chỉnh khiến VN-Index hụt mất mốc đỉnh đóng cửa lịch sử. Dù vậy, phiên tăng mạnh hôm nay cũng giúp chỉ số này lấy lại gần hết những gì đã mất trong phiên cuối tuần trước.

Cụ thể, chốt phiên 26/3, VN-Index tăng 17,63 điểm (+1,53%), lên 1.171,22 điểm với 146 mã tăng và 138 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 211,7 triệu đơn vị, giá trị 7.438 tỷ đồng, giảm 19,2% về khối lượng và giảm 4% về giá trị so với phiên giao dịch cuối tuần qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 35,82 triệu đơn vị, giá trị 1.629,55 tỷ đồng.

Như đã đề cập, trong phiên chiều nay, nhiều mã lớn khởi sắc, trong đó VIC lên mức giá trần 117.100 đồng, nhưng hạ nhiệt dần về cuối phiên, đóng cửa tăng 3,93%, lên 113.800 đồng với 4,68 triệu đơn vị được khớp.

VCB cũng tăng mạnh trong phiên chiều nay từ mức tham chiếu của phiên sáng, chốt phiên tăng 2,86%, đóng cửa ở mức cao nhất ngày 71.900 đồng với 1,82 triệu đơn vị được khớp. Các mã ngân hàng khác cũng có mức giá cao nhất ngày khi đóng cửa như BID tăng 6,02%, lên 44.900 đồng, CTG tăng 2,43%, lên 35.800 đồng, MBB tăng 0,85%, lên 35.800 đồng, HDB tăng 4,07%, lên 43.700 đồng. VPB dù không giữ được mức cao nhất ngày, nhưng cũng đảo chiều thành công với mức tăng 0,94%, lên 64.300 đồng.

Trong khi đó, STB và EIB lại đóng cửa trong sắc đỏ, trong đó STB giảm 0,63%, xuống 15.650 đồng với 10,95 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản sau HPG. EIB giảm 4,41%, xuống 14.100 đồng với gần 1 triệu đơn vị được khớp.

EIB đóng cửa ở gần mức thấp nhất ngày sau thông tin cơ quan công an khám xét chi nhánh Ngân hàng Eximbank tại quận 1, TP.HCM đưa đi nhiều thùng tài liệu và bắt 2 nữ cán bộ của nhà băng này.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn, chỉ có GAS đảo chiều giảm 0,99%, xuống 129.600 đồng (mức giá thấp nhất ngày), còn lại đều tăng. Ngoài các mã đã kể trên, tăng mạnh còn có VNM tăng 0,72%, lên 208.500 đồng (mức cao nhất ngày 210.500 đồng), SAB tăng 3,74%, lên 244.200 đồng (mức giá cao nhất ngày là 245.000 đồng), MSN tăng trần lên 109.100 đồng và VJC cũng tăng mạnh 4,56%, lên 217.900 đồng.

Ngoài GAS, các mã dầu khí khác cũng giảm mạnh hôm nay, đặc biệt PVD lao xuống mức sàn 20.750 đồng, PLX giảm 2,47%, xuống 83.000 đồng.

HPG dù có lực cầu mạnh, giúp mã này có thanh khoản tốt nhất sàn với 11 triệu đơn vị được khớp, nhưng do khối ngoại bán ròng mạnh (bán ròng 3,67 triệu đơn vị), nên đóng cửa giảm 4,07%, xuống 58.900 đồng.

Trong khi đó, BVH và ROS lại tăng mạnh trong phiên chiều nay, trong đó BVH thậm chí có lúc đã lên mức trần 93.800 đồng, trước khi đóng cửa ở mức 93.000 đồng, tăng 6,04%. Còn ROS cũng cũng leo lên mức cao nhất ngày 142.000 đồng, tăng 5,11%, dù có lúc trong phiên giảm tới 6%.

Phiên chiều nay cũng chứng kiến sự nổi sóng trở lại của cặp đôi ASM – IDI, trong đó IDI đóng cửa ở mức trần 13.650 đồng với 6,4 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần, còn ASM cũng tăng 6,47%, lên 10.700 đồng với 3,2 triệu đơn vị được khớp.

TLD cũng đảo chiều ngoạn mục từ mức sàn 15.000 đồng lên mức 17.050 đồng, tăng 5,9%. Trong khi đó, APC có phiên giảm sàn thứ 5 liên tiếp, xuống 35.250 đồng và NBB có phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp, xuống 22.100 đồng với dư bán sàn ở cả 2 khá lớn. Cũng có mức sàn còn có NVT, HRC, VID…

Trên HNX, sau khi mấy sắc xanh đáng tiếc trong phiên sáng, HNX-Index đã bật tăng mạnh ngay khi bước vào phiên chiều nhờ dòng tiền chảy mạnh, giúp sắc xanh chiếm thế áp đảo trên bảng điện tử, trong đó có nhiều mã lớn, đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Nếu không có sự lao dốc của nhóm dầu khí, HNX-Index thậm chí còn tăng mạnh hơn.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần, HNX-Index tăng 1,79 điểm (+1,36%), lên 133,67 điểm với 103 mã tăng và 74 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 61,66 triệu đơn vị, giá trị 1.139,55 tỷ đồng, giảm 30,78% về khối lượng và 25,82% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,15 triệu đơn vị, giá trị 9,87 tỷ đồng.

Cùng với “những anh em” trên HOSE, PVS cũng có phiên bị bán mạnh và đóng cửa ở mức sàn 23.700 đồng với 18,33 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu về thanh khoản và còn dư bán sàn tới hơn 4 triệu đơn vị. Cũng giảm mạnh còn có PVC giảm 5,21%, xuống 9.100 đồng, PVB giảm 6,59%, xuống 15.600 đồng.

Trong Top 10 mã lớn nhất sàn HNX, ngoài PVS, còn có thêm VPI và NTP giảm giá, nhưng mức giảm nhẹ, DL1 đứng ở tham chiếu, còn lại đều tăng khá mạnh.

Cụ thể, ACB tăng 2,83%, lên 47.300 đồng với 2,8 triệu đơn vị được khớp, VCS tăng 6,03%, lên 246.000 đồng, SHB tăng 3,1%, lên 13.300 đồng với 13,43 triệu đơn vị được khớp, VGC tăng 3,31%, lên 25.000 đồng, VCG tăng 3,03%, lên 23.800 đồng, PVI tăng 1,2%, lên 42.000 đồng.

Đặc biệt, CEO khởi sắc phiên chiều nay khi đóng cửa ở mức trần 12.600 đồng với 3,58 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua trần gần 1 triệu đơn vị.

Hưởng ứng tín hiệu tích cực trên 2 sàn niêm yết, UPCoM cũng hồi phục trở lại trong phiên chiều nay với hàng loạt mã tăng giá. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhóm dầu khí, nên đóng cửa chỉ tăng nhẹ.

Cụ thể, chốt phiên chiều, UPCoM-Index tăng 0,11 điểm (+0,19%), lên 60,03 điểm với 103 mã tăng và 72 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 65,56 triệu đơn vị, giá trị 1.120,44 tỷ đồng, tăng 150,4% về khối lượng và 99% về giá trị so với phiên trước đó. Tuy nhiên, thanh khoản đột biến chủ yếu đến từ giao dịch thỏa thuận với 52,36 triệu đơn vị, giá trị 850,32 tỷ đồng.

Trên sàn UPCoM, các mã lớn đồng loạt đóng cửa trong sắc xanh, như SDI tăng 5,65%, lên 108.500 đồng, MCH tăng 4,48%, lên 98.000 đồng, ACV tăng 2,12%, lên 91.500 đồng, MSR tăng 4,45%, lên 30.500 đồng, HVN tăng 1,51%, lên 47.100 đồng, VIB tăng 1,8%, lên 39.500 đồng, LPB cũng đảo chiều tăng 1,3%, lên 15.600 đồng…

Trong khi đó, nhóm dầu khí cũng đều giảm như 2 sàn niêm yết. Cụ thể, BSR giảm 0,76%, xuống 26.000 đồng với 0,9 triệu đơn vị được khớp, OIL giảm 7,73%, xuống 19.100 đồng với 1,5 triệu đơn vị được khớp. Mã có thanh khoản tốt nhất sàn là POW với 1,9 triệu đơn vị, cũng giảm 1,88%, xuống 15.700 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1171,22

+17,63(+1,53%)

211.7

7.438,02 tỷ

---

---

HNX-INDEX

133,67

+1,79(+1,36%)

61.7

1.139,55 tỷ

942.813

3.648.740

UPCOM-INDEX

60,03

+0,11(+0,19%)

65.6

1.120,44 tỷ

50.851.610

16.545.084

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

339

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

146 / 41,13%

Số cổ phiếu giảm giá

138 / 38,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 20,00%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HPG

58,900

11.065.710

2

STB

15,650

10.950.260

3

FLC

6,150

8.411.310

4

CTG

35,800

7.784.740

5

IDI

13,650

6.415.340

6

SCR

12,700

6.094.610

7

FIT

7,350

4.835.940

8

VIC

113,800

4.681.960

9

MBB

35,800

4.676.310

10

SSI

40,200

4.121.060

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HOT

30,650

+2,00/+6,98%

2

MSN

109,100

+7,10/+6,96%

3

TEG

9,300

+0,60/+6,90%

4

VSI

18,700

+1,20/+6,86%

5

FDC

22,700

+1,45/+6,82%

6

EMC

16,650

+1,05/+6,73%

7

IDI

13,650

+0,85/+6,64%

8

ASM

10,700

+0,65/+6,47%

9

SVT

6,120

+0,37/+6,43%

10

BVH

93,000

+5,30/+6,04%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HRC

23,250

-1,75/-7,00%

2

APC

35,250

-2,65/-6,99%

3

SMA

10,700

-0,80/-6,96%

4

PVD

20,750

-1,55/-6,95%

5

NBB

22,100

-1,65/-6,95%

6

NVT

6,580

-0,49/-6,93%

7

CMT

8,460

-0,63/-6,93%

8

PTC

5,670

-0,42/-6,90%

9

KAC

14,500

-1,05/-6,75%

10

VID

11,800

-0,85/-6,72%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

246

Số cổ phiếu không có giao dịch

123

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 27,91%

Số cổ phiếu giảm giá

74 / 20,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

192 / 52,03%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

23,700

18.338.821

2

SHB

13,300

13.430.245

3

CEO

12,600

3.577.070

4

ACB

47,300

2.814.607

5

SHS

24,000

1.620.300

6

KLF

2,400

1.373.400

7

PVI

42,000

1.284.544

8

SPP

8,000

1.073.370

9

VCG

23,800

1.044.175

10

VGC

25,000

998.010

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BHT

4,400

+0,40/+10,00%

2

PSW

8,800

+0,80/+10,00%

3

VTJ

7,700

+0,70/+10,00%

4

DPC

15,400

+1,40/+10,00%

5

SGC

86,900

+7,90/+10,00%

6

PJC

37,500

+3,40/+9,97%

7

TV3

27,800

+2,50/+9,88%

8

HGM

40,100

+3,60/+9,86%

9

CEO

12,600

+1,10/+9,57%

10

C69

5,800

+0,50/+9,43%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MCO

1,800

-0,20/-10,00%

2

VE9

6,300

-0,70/-10,00%

3

PSE

9,000

-1,00/-10,00%

4

SLS

78,300

-8,70/-10,00%

5

SCI

8,100

-0,90/-10,00%

6

PVS

23,700

-2,60/-9,89%

7

BXH

14,700

-1,60/-9,82%

8

TJC

5,700

-0,60/-9,52%

9

PSC

14,500

-1,50/-9,38%

10

VSM

13,100

-1,30/-9,03%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

222

Số cổ phiếu không có giao dịch

493

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 14,41%

Số cổ phiếu giảm giá

72 / 10,07%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

540 / 75,52%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

15,700

1.932.826

2

LPB

15,600

1.611.390

3

OIL

19,100

1.502.781

4

VGT

15,500

1.183.480

5

BSR

26,000

916.293

6

PXL

4,200

855.330

7

HVN

47,100

638.775

8

SBS

2,600

535.100

9

DVN

20,000

309.610

10

VIB

39,500

298.632

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NS3

46,900

+6,10/+14,95%

2

HEC

24,700

+3,20/+14,88%

3

SBL

20,900

+2,70/+14,84%

4

XHC

26,400

+3,40/+14,78%

5

GDW

17,900

+2,30/+14,74%

6

DHD

36,600

+4,70/+14,73%

7

HAF

22,600

+2,90/+14,72%

8

GND

30,600

+3,90/+14,61%

9

TOT

5,500

+0,70/+14,58%

10

HRB

20,500

+2,60/+14,53%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CAT

4,500

-2,50/-35,71%

2

PND

10,400

-1,80/-14,75%

3

BCP

9,500

-1,50/-13,64%

4

HHA

100,000

-15,10/-13,12%

5

VIW

4,100

-0,60/-12,77%

6

NMK

10,500

-1,50/-12,50%

7

MTV

12,100

-1,70/-12,32%

8

PWS

7,300

-1,00/-12,05%

9

DHB

1,700

-0,20/-10,53%

10

POV

8,500

-1,00/-10,53% 

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

113,800

1.614.070

141.490

1.472.580

2

HNG

9,240

780.000

52.300

727.700

3

SSI

40,200

659.860

33.180

626.680

4

DXG

38,350

604.310

57.430

546.880

5

MSN

109,100

712.880

474.090

238.790

6

STB

15,650

235.860

3.000

232.860

7

CII

31,400

635.110

438.680

196.430

8

HDB

43,700

385.800

221.100

164.700

9

ANV

21,500

157.500

0

157.500

10

CTS

14,300

143.300

0

143.300

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

58,900

656.990

4.325.720

-3.668.730

2

E1VFVN30

18,760

275.020

3.090.830

-2.815.810

3

VRE

48,600

214.220

1.074.480

-860.260

4

HSG

22,700

176.630

1.005.020

-828.390

5

SAM

7,500

0

530.000

-530.000

6

HT1

15,300

0

493.280

-493.280

7

KBC

12,900

46.900

454.200

-407.300

8

PPC

17,800

42.010

447.980

-405.970

9

VND

28,500

294.460

589.160

-294.700

10

PVD

20,750

146.030

421.750

-275.720

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

942.813

3.648.740

-2.705.927

% KL toàn thị trường

1,53%

5,92%

Giá trị

16,48 tỷ

81,39 tỷ

-64,91 tỷ

% GT toàn thị trường

1,45%

7,14%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KLF

2,400

137.900

0

137.900

2

VGC

25,000

162.100

51.200

110.900

3

SHS

24,000

82.700

0

82.700

4

TIG

3,900

40.000

0

40.000

5

MBS

17,800

17.863

0

17.863

6

SDT

7,600

13.000

1.000

12.000

7

BVS

19,900

8.100

0

8.100

8

HMH

10,100

7.300

0

7.300

9

VCS

246,000

6.200

400.000

5.800

10

SD9

8,100

3.800

0

3.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

23,700

268.150

3.069.300

-2.801.150

2

KVC

2,700

146.500

205.000

-58.500

3

SD6

6,200

0

57.600

-57.600

4

IDJ

3,100

0

50.200

-50.200

5

SHB

13,300

16.100

49.300

-33.200

6

TJC

5,700

0

32.600

-32.600

7

PHP

12,800

0

21.000

-21.000

8

TTH

4,300

0

21.000

-21.000

9

VC9

11,500

0

14.900

-14.900

10

CSC

24,100

0

12.000

-12.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

50.851.610

16.545.084

34.306.526

% KL toàn thị trường

77,56%

25,23%

Giá trị

839,66 tỷ

270,73 tỷ

568,93 tỷ

% GT toàn thị trường

74,94%

24,16%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

15,500

50.000.000

15.760.000

34.240.000

2

POW

15,700

335.510

151.800

183.710

3

KDF

58,000

101.400

0

101.400

4

BCM

24,000

100.000

0

100.000

5

BSR

26,000

150.400

84.700

65.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GVR

10,300

0

250.000

-250.000

2

OIL

19,100

0

180.000

-180.000

3

NHH

80,500

0

30.000

-30.000

4

HIG

6,500

0

23.900

-23.900

5

LPB

15,600

0

14.874

-14.874

Tin bài liên quan