Phiên chiều 26/1: Nhiều mã nổi sóng, VN-Index duy trì đà tăng

Phiên chiều 26/1: Nhiều mã nổi sóng, VN-Index duy trì đà tăng

(ĐTCK) Dù chịu áp lực chốt lời khá lớn, nhưng với đà tăng mạnh tại một số cổ phiếu lớn, cùng những con sóng nhiều mã đơn lẻ khác, VN-Index tiếp tục có phiên tăng điểm cuối tuần.

Sau 2 phiên ngừng giao dịch, dòng tiền bức bối đã được bung mạnh trong phiên 25/1 kéo VN-Index tăng vọt cùng thanh khoản ghi nhận mức kỷ lục. Tuy nhiên, áp lực bán đã dần xuất hiện ngay trong phiên giao dịch sáng 26/1 khiến thị trường co giật mạnh và chứng kiến màn lao dốc mạnh hơn 20 điểm chỉ trong hơn 10 phút giao dịch.

Nhóm cổ phiếu vua dù có chút phân hóa theo xu hướng thị trường nhưng đã nhanh chóng lấy lại phong độ, cùng sự khởi sắc của một số mã bluechip khác, giúp VN-Index nhanh chóng hồi phục mạnh.

Bước sang phiên chiều, lực bán vẫn khá lớn khiến sắc đỏ có phần chiếm ưu thế, tuy nhiên các cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn là điểm tựa chính giúp thị trường duy trì đà tăng điểm khá tốt.

Sau gần 1 giờ giao dịch, thị trường lại bất ngờ quay đầu đi xuống. Tuy nhiên, màn “co giật” này không quá mạnh như phiên sáng. Chỉ số VN-Index sau khi bị đẩy lùi về sát mốc 1.110 điểm đã có dấu hiệu bật ngược trở lại dù đà tăng có phần chậm và không quá mạnh do sự phân hóa của thị trường nói chung và của nhóm bluechip nói riêng.

Trong top 10 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường, chỉ có SAB giao dịch dưới mốc tham chiếu với mức giảm 1,55% xuống mức 254.000 đồng/Cp, còn lại đều giao dịch khởi sắc, trong đó, đáng kể BID và MSN cùng được kéo lên mức giá trần.

Cổ phiếu VJC sau khi hồi phục và chỉ còn giảm nhẹ trong phiên sáng, đã tiếp tục đón nhận màn lao dốc mạnh ở phiên chiều, Hiện VJC giảm 4,6% xuống mức giá 190.300 đồng/CP.

Đóng cửa phiên cuối tuần, VN-Index tăng 11,07 điểm (+1%) lên mức 1.115,64 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 289,97 triệu đơn vị, giá trị 9.145,29 tỷ đồng, giảm 43,17% về lượng và 35,85% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận có đóng góp 31,9 triệu đơn vị, giá trị 1.739,75 tỷ đồng, trong đó DIG thỏa thuận 5,65 triệu đơn vị, giá trị 129,95 tỷ đồng; VJC thỏa thuận 2,78 triệu đơn vị, giá trị 593,25 tỷ đồng; VRE thỏa thuận 2 triệu đơn vị, giá trị 105 tỷ đồng.

Sau phiên giảm khá mạnh hôm qua, trụ cột VNM đã trở lại và hỗ trợ tốt cho thị trường khi tăng 2,3%, đóng cửa tại mức giá 211.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 672.410 đơn vị.

Bên cạnh đó, lực cầu hấp thụ mạnh giúp dòng bank tiếp tục đóng vai trò là điểm tựa vững chắc cho thị trường.

Cụ thể, VCB tăng 2,07% lên mức 69.100 đồng/CP và khớp 2,62 triệu đơn vị; BID duy trì sắc tím với mức tăng 6,9% và đóng cửa tại mức giá trần 32.500 đồng/CP với khối lượng khớp 5,68 triệu đơn vị; CTG tăng 2,06% lên mức 27.300 đồng/Cp và khớp 8,63 triệu đơn vị; MBB tăng 6,06% lên sát mức giá trần 31.500 đồng/CP và khớp 8,72 triệu đơn vị; STB tăng 1,95% lên mức 15.700 đồng/Cp và dẫn đầu thanh khoản với 22,85 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Cổ phiếu GAS sau 2 phiên bùng nổ cũng đã hạ nhiệt nhưng vẫn giữ được sắc xanh với mức tăng 2,7%, đóng cửa tại mức giá 116.400 đồng/CP, ngoài ra MSN, VIC cũng chỉ còn tăng nhẹ.

Trong khi đó, bên cạnh VJC “thất thủ”, một số mã lớn khác cũng chịu áp lực bán và quay đầu giảm như SAB giảm 2,29% xuống mức 252.100 đồng/CP, HDB giảm 1,7% xuống mức 47.000 đồng/CP, VPB giảm 0,8% xuống mức 52.000 đồng/CP, PLX, MWG…

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, SCR dù có chút rung lắc nhưng cũng đã hồi phục và đóng cửa tăng khá tốt hơn 4% lên mức 11.650 đồng/Cp với khối lượng khớp lệnh đạt 14,31 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản sau STB.

Trên sàn HNX, diễn biến vẫn khá rung lắc, tuy nhiên sự hồi phục của một số mã bluechip đã giúp chỉ số sàn may mắn thoát hiểm trong phút cuối.

Đóng cửa phiên cuối tuần, VN-Index tăng 11,07 điểm (+1%) lên mức 1.115,64 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 289,97 triệu đơn vị, giá trị 9.145,29 tỷ đồng, giảm 43,17% về lượng và 35,85% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận có đóng góp 31,9 triệu đơn vị, giá trị 1.739,75 tỷ đồng, trong đó DIG thỏa thuận 5,65 triệu đơn vị, giá trị 129,95 tỷ đồng; VJC thỏa thuận 2,78 triệu đơn vị, giá trị 593,25 tỷ đồng; VRE thỏa thuận 2 triệu đơn vị, giá trị 105 tỷ đồng.

Sau phiên giảm khá mạnh hôm qua, trụ cột VNM đã trở lại và hỗ trợ tốt cho thị trường khi tăng 2,3%, đóng cửa tại mức giá 211.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 672.410 đơn vị.

Bên cạnh đó, lực cầu hấp thụ mạnh giúp dòng bank tiếp tục đóng vai trò là điểm tựa vững chắc cho thị trường.

Cụ thể, VCB tăng 2,07% lên mức 69.100 đồng/CP và khớp 2,62 triệu đơn vị; BID duy trì sắc tím với mức tăng 6,9% và đóng cửa tại mức giá trần 32.500 đồng/CP với khối lượng khớp 5,68 triệu đơn vị; CTG tăng 2,06% lên mức 27.300 đồng/Cp và khớp 8,63 triệu đơn vị; MBB tăng 6,06% lên sát mức giá trần 31.500 đồng/CP và khớp 8,72 triệu đơn vị; STB tăng 1,95% lên mức 15.700 đồng/Cp và dẫn đầu thanh khoản với 22,85 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Cổ phiếu GAS sau 2 phiên bùng nổ cũng đã hạ nhiệt nhưng vẫn giữ được sắc xanh với mức tăng 2,7%, đóng cửa tại mức giá 116.400 đồng/CP, ngoài ra MSN, VIC cũng chỉ còn tăng nhẹ.

Trong khi đó, bên cạnh VJC “thất thủ”, một số mã lớn khác cũng chịu áp lực bán và quay đầu giảm như SAB giảm 2,29% xuống mức 252.100 đồng/CP, HDB giảm 1,7% xuống mức 47.000 đồng/CP, VPB giảm 0,8% xuống mức 52.000 đồng/CP, PLX, MWG…

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, SCR dù có chút rung lắc nhưng cũng đã hồi phục và đóng cửa tăng khá tốt hơn 4% lên mức 11.650 đồng/Cp với khối lượng khớp lệnh đạt 14,31 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản sau STB.

Trên sàn HNX, diễn biến vẫn khá rung lắc, tuy nhiên sự hồi phục của một số mã bluechip đã giúp chỉ số sàn may mắn thoát hiểm trong phút cuối.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,2 điểm (+0,16%) lên mức 126,82 điểm với tổng khối lượng giao dịch 71,66 triệu đơn vị, giá trị 1.165,25 tỷ đồng, giảm 18% về lượng và 24,24% về giá trị so với phiên hôm qua. GIao dịch thỏa thuận có thêm 2,12 triệu đơn vị, giá trị 75,53 tỷ đồng, trong đó VNC thỏa thuận 1,14 triệu đơn vị, giá trị 46,74 tỷ đồng.

Một số mã trong nhóm bluechip đã hồi phục hoặc nới rộng đà tăng, đóng vai trò lực đỡ tốt cho thị trường như ACB tăng 0,72% lên mức 42.100 đồng/CP và khớp 4,97 triệu đơn vị; SHB tăng 1,64% lên mức 12.400 đồng/CP và khớp 24,53 triệu đơn vị, duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản thị trường với 24,53 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Ở nhóm cổ phiếu dầu khí, PVS giao dịch khởi sắc với mức tăng 1,59%, đóng cửa tại mức giá 31.900 đồng/CP và khớp 6,74 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản trên sàn HNX. Ngoài ra, PGS, PVI cũng hồi phục sắc xanh và các mã bluechip khác như VGC, TV2, IDV… cũng tăng khá tốt.

Trên sàn UPCoM, sắc đỏ duy trì trong suốt cả phiên chiều.

Kết phiên, UPCoM-Index giảm 0,52 điểm (-0,87%) xuống mức 59,41 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 15,5 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 249,36 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 215.335 đơn vị, giá trị 3,88 tỷ đồng.

Cặp đôi lớn cổ phiếu ngành hàng không cũng giao dịch khá tiêu cực khi HVN giảm 4,17% xuống mức 62.000 đồng/Cp, còn ACV giảm 2,08% xuống mức 108.400 đồng/CP.

Top 5 cổ phiếu thanh khoản tốt nhất thị trường đều đứng dưới mốc tham chiếu, trong đó LPB dẫn đầu với 4,12 triệu đơn vị được chuyển nhượng và đóng cửa tại mức giá 17.200 đồng/CP, giảm 1,71%; tiếp đó HVN với 2,18 triệu đơn vị; DVN với 1,88 triệu đơn vị, SBS với 1,38 triệu đơn vị, ATB với 0,93 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, các mã lớn khác như VGT, ART, MSR, TVN, VOC… cũng đều kết phiên trong sắc đỏ.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1115,64

+11,07(+1,00%)

293.0

9.302,49tỷ

---

---

HNX-INDEX

126,82

+0,20(+0,16%)

73.8

1.241,18 tỷ

2.647.044

2.400.186

UPCOM-INDEX

59,41

-0,52(-0,87%)

18.3

413,53 tỷ

161.085

193.040


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

345

Số cổ phiếu không có giao dịch

10

Số cổ phiếu tăng giá

153 / 43,10%

Số cổ phiếu giảm giá

150 / 42,25%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

52 / 14,65%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

15,700

22.848.750

2

SCR

11,650

14.310.790

3

HAG

8,400

12.938.950

4

MBB

31,500

8.715.830

5

CTG

27,300

8.629.440

6

SSI

35,300

7.800.330

7

SBT

21,950

6.222.840

8

BID

32,500

5.677.170

9

HDB

47,000

5.637.470

10

VPB

52,000

5.418.010


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HCM

75,100

+4,90/+6,98%

2

BCI

44,700

+2,90/+6,94%

3

HDG

40,150

+2,60/+6,92%

4

BID

32,500

+2,10/+6,91%

5

CMG

28,650

+1,85/+6,90%

6

BWE

28,000

+1,80/+6,87%

7

FIT

6,860

+0,44/+6,85%

8

PMG

17,950

+1,15/+6,85%

9

VPG

18,000

+1,15/+6,82%

10

TCO

11,750

+0,75/+6,82%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PIT

6,920

-0,52/-6,99%

2

HTL

33,950

-2,55/-6,99%

3

CMT

9,490

-0,71/-6,96%

4

BTT

36,100

-2,70/-6,96%

5

SCD

28,750

-2,15/-6,96%

6

PXS

8,830

-0,66/-6,95%

7

HVX

3,900

-0,29/-6,92%

8

DXV

4,580

-0,34/-6,91%

9

DAT

23,700

-1,75/-6,88%

10

LAF

10,900

-0,80/-6,84%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

279

Số cổ phiếu không có giao dịch

90

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 23,85%

Số cổ phiếu giảm giá

120 / 32,52%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

161 / 43,63%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,400

24.535.202

2

PVS

31,900

6.741.998

3

ACB

42,100

4.970.555

4

SHS

22,700

4.632.305

5

KLF

3,000

2.883.607

6

HUT

10,700

2.500.930

7

PVX

2,500

2.311.509

8

SHN

10,600

2.073.197

9

VCG

24,200

2.044.557

10

DST

4,300

1.336.900


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTB

33,000

+3,00/+10,00%

2

HHC

77,000

+7,00/+10,00%

3

TJC

6,600

+0,60/+10,00%

4

ALV

12,100

+1,10/+10,00%

5

GMX

25,300

+2,30/+10,00%

6

AME

12,200

+1,10/+9,91%

7

NBW

16,700

+1,50/+9,87%

8

HVA

4,500

+0,40/+9,76%

9

TMX

9,000

+0,80/+9,76%

10

VMS

9,200

+0,80/+9,52%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHL

400

-0,10/-20,00%

2

PEN

11,700

-1,30/-10,00%

3

KHB

900

-0,10/-10,00%

4

ARM

54,000

-6,00/-10,00%

5

HTP

9,000

-1,00/-10,00%

6

CMI

1,800

-0,20/-10,00%

7

VNT

25,400

-2,80/-9,93%

8

TET

26,400

-2,90/-9,90%

9

VIE

7,300

-0,80/-9,88%

10

HAD

44,100

-4,80/-9,82%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

253

Số cổ phiếu không có giao dịch

443

Số cổ phiếu tăng giá

96 / 13,79%

Số cổ phiếu giảm giá

100 / 14,37%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

500 / 71,84%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

17,200

4.122.527

2

HVN

62,000

2.179.883

3

DVN

26,400

1.876.985

4

SBS

3,400

1.375.920

5

ATB

2,300

931.100

6

NTB

800

585.544

7

VGT

18,200

581.188

8

ART

11,500

579.944

9

QNS

48,400

328.635

10

VIB

30,500

288.220


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

V15

500

+0,10/+25,00%

2

PSG

500

+0,10/+25,00%

3

TBT

700

+0,10/+16,67%

4

S96

700

+0,10/+16,67%

5

DHD

32,200

+4,20/+15,00%

6

HPI

13,800

+1,80/+15,00%

7

LLM

23,000

+3,00/+15,00%

8

MPC

86,000

+11,20/+14,97%

9

VET

56,900

+7,40/+14,95%

10

NED

10,000

+1,30/+14,94%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTH

6,000

-4,00/-40,00%

2

BDF

16,500

-11,00/-40,00%

3

GGG

500

-0,10/-16,67%

4

LM3

1,700

-0,30/-15,00%

5

PVO

11,900

-2,10/-15,00%

6

GTS

9,100

-1,60/-14,95%

7

VQC

11,500

-2,00/-14,81%

8

DPH

19,600

-3,40/-14,78%

9

TNM

4,100

-0,70/-14,58%

10

BMJ

11,400

-1,90/-14,29%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

STB

15,700

3.139.920

55.290

3.084.630

2

TTF

8,240

1.479.710

100.000

1.479.610

3

GAS

116,400

1.016.170

165.680

850.490

4

VRE

55,000

1.321.910

505.120

816.790

5

HCM

75,100

892.660

210.240

682.420

6

DPM

25,600

898.980

224.660

674.320

7

PVT

18,650

1.051.700

426.840

624.860

8

BID

32,500

2.044.290

1.524.370

519.920

9

KDC

44,200

617.430

154.450

462.980

10

TVS

12,900

455.000

300.000

454.700


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

29,250

0

549.500

-549.500

2

SSI

35,300

863.590

1.376.010

-512.420

3

HDB

47,000

199.350

641.940

-442.590

4

SCR

11,650

15.500

371.540

-356.040

5

HPG

63,900

890.670

1.217.430

-326.760

6

HAG

8,400

218.080

507.670

-289.590

7

SKG

28,000

4.370

284.590

-280.220

8

NBB

25,000

0

250.000

-250.000

9

CTD

191,000

30.860

219.910

-189.050

10

NKG

40,400

0

150.610

-150.610


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.647.044

2.400.186

246.858

% KL toàn thị trường

3,59%

3,25%

Giá trị

44,17 tỷ

40,47 tỷ

3,70 tỷ

% GT toàn thị trường

3,56%

3,26%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

12,400

1.884.200

1.051.600

832.600

2

VGC

26,700

204.800

5.800

199.000

3

PVS

31,900

255.810

82.600

173.210

4

BVS

20,700

55.000

10.700

44.300

5

PGS

34,800

35.900

6.900

29.000

6

DBC

28,200

30.100

2.200

27.900

7

NDN

11,200

25.200

0

25.200

8

HUT

10,700

15.700

0

15.700

9

VNR

22,500

10.000

0

10.000

10

QHD

19,400

10.000

0

10.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

22,700

29.300

918.500

-889.200

2

HKT

2,700

100.000

96.000

-95.900

3

KVC

2,900

100.000

60.000

-59.900

4

CEO

10,300

0

27.900

-27.900

5

PHP

12,600

0

23.900

-23.900

6

LTC

3,400

2.100

24.000

-21.900

7

NET

25,000

8.200

21.200

-13.000

8

MNC

4,500

0

10.000

-10.000

9

S55

25,100

0

9.100

-9.100

10

VBC

24,000

0

5.850

-5.850


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

161.085

193.040

-31.955

% KL toàn thị trường

0,88%

1,06%

Giá trị

9,86 tỷ

8,57 tỷ

1,29 tỷ

% GT toàn thị trường

2,38%

2,07%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

78,600

16.920

0

16.920

2

SCS

138,000

15.900

0

15.900

3

ACV

108,400

20.510

4.950

15.560

4

WSB

54,000

13.100

0

13.100

5

VLC

18,100

12.300

0

12.300


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

48,400

0

127.600

-127.600

2

LPB

17,200

100.000

14.000

-13.900

3

ABI

25,900

8.600

20.200

-11.600

4

LTG

42,100

0

6.200

-6.200

5

HVN

62,000

8.020

12.100

-4.080

Tin bài liên quan