Phiên chiều 25/4: Thiếu năng lượng, VN-Index ngậm ngùi thoái lui

Phiên chiều 25/4: Thiếu năng lượng, VN-Index ngậm ngùi thoái lui

(ĐTCK) Tia hy vọng nhanh chóng bị dập tắt trong phiên chiều bởi lực bán thường trực. Trong khi thị trường giao dịch ảm đạm bởi lo ngại rủi ro điều chỉnh cùng tâm lý kỳ nghỉ lễ kéo dài đang cận kề thì vẫn có nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ nổi sóng như STB, KLF, HAP...

Sau chuỗi ngày tăng mạnh, thị trường đã liên tiếp điều chỉnh và lần lượt thủng các ngưỡng hỗ trợ thấp hơn khiến tâm lý nhà đầu tư giao dịch càng thận trọng hơn. Sau 3 phiên giảm liên tiếp, đóng cửa ngày 24/4, VN-Index đã chính thức chia tay mốc 710 điểm.

Trong phiên giao dịch sáng nay, trái với kỳ vọng của giới đầu tư khi chứng khoán quốc tế đồng loạt khởi sắc sẽ lan tỏa đến thị trường chứng khoán Việt Nam, tuy nhiên, điều này đã không xẩy ra. Dù lực bán không quá mạnh nhưng lực cầu ở mức thấp khiến thị trường thiếu động lực để đi lên.

Tuy nhiên, may mắn về cuối phiên khi các mã lớn như MSN, CTG, DPM, BVH, ROS, HPG… đồng loạt hồi phục đã giúp thị trường chốt phiên trong sắc xanh hy vọng.

Bản tin tài chính trưa 25/4 

Tia hy vọng chỉ kịp le lói và nhanh chóng bị dập tắt ngay khi bước sang phiên chiều. Lực bán trở lại và chiếm ưu thế khiến thị trường nhanh chóng đảo chiều, VN-Index lui về sát mốc 705 điểm sau hơn 1 giờ giao dịch. Và sự trở lại của một số cổ phiếu bluechip đã giúp chỉ số này thu hẹp đà giảm điểm nhưng không đủ sức để thị trường lấy lại cân bằng.

Kết phiên, sàn HOSE có 112 mã tăng và 136 mã giảm, VN-Index giảm 1,81 điểm (-0,26%) xuống 707,58 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 137,23 triệu đơn vị, giá trị 3.237,61 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 19,29 triệu đơn vị, giá trị 599,22 tỷ đồng. Riêng NVL thỏa thuận 3,53 triệu đơn vị, giá trị 258,28 tỷ đồng.

Trong khi đó, chỉ số trên sàn HNX chủ yếu đứng dưới mốc tham chiếu trong gần suốt thời gian giao dịch, sau phút le lói sắc xanh đầu phiên sáng. Đóng cửa, sàn HNX có 65 mã tăng và 93 mã giảm, HNX-Index giảm 0,81 điểm (-0,91%) xuống 87,61 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 53 triệu đơn vị, giá trị 493,7 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt gần 0,7 triệu đơn vị, giá trị 60,78 tỷ đồng, trong đó, VCS thỏa thuận 0,39 triệu đơn vị, giá trị 57,53 tỷ đồng.

Các trụ cột chính như VNM, GAS, SAB cùng một số mã lớn như MWG, HPG, VJC vẫn là các tác nhân chính hãm đà tăng của thị trường.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục phân hóa với những điểm sáng trong ngành. Điển hình STB sau cú lao mạnh trong đợt khớp ATC ở phiên hôm qua và lui về mức giá sàn, đã hồi phục mạnh trong phiên hôm nay. Tuy không được kéo lên mức giá trần như nhịp tăng trong phiên sáng nhưng STB đã kết phiên tại mức giá 11.100 đồng/CP, tăng 5,71% với khối lượng khớp 5,36 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, SHB đã đảo chiều thành công và đóng cửa tại mức giá 7.600 đồng/CP, tăng 1,3% và tiếp tục giữ vững vị trí vua thanh khoản với gần 25,8 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công. Tuy nhiên, SHB vẫn bị khối ngoại bán ra mạnh với khối lượng bán ròng đạt hơn 2 triệu đơn vị.

Trái với diễn biến của STB, cổ phiếu EIB sau cú tăng trần ngày hôm qua đã chịu áp lực bán và quay đầu đi xuống trong phiên 25/4. Với mức giảm 1,7%, EIB đóng cửa tại mức giá 11.500 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 178.950 đơn vị.

Trong khi hầu hết các nhóm cổ phiếu đi ngang hoặc giảm điểm thì nhóm cổ phiếu bất động sản vẫn là tâm điểm chú ý của thị trường khi vẫn giữ được nhịp tăng khá tốt. Cùng với “đại gia” của ngành – VIC tăng 0,9%, nhiều mã trong nhóm cũng hưởng ứng khởi sắc.

Cụ thể, ROS tăng 0,6% và khớp lệnh hơn 4,9 triệu đơn vị; HBC tăng 1,4% và khớp hơn 0,9 triệu đơn vị; hay DXG tiếp nhận thông tin Chủ tịch HĐQT Công ty đăng ký mua 5 triệu cổ phiếu, đã bật tăng 3,2% và khớp 4,37 triệu đơn vị…

Ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, KLF đã đảo chiều thành công sau gần 1 tuần đứng giá hoặc giảm điểm. Với mức tăng 9,1%, KLF đóng cửa tại mức giá trần 2.400 đồng/CP với khối lượng khớp hơn 4 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 0,27 triệu đơn vị. Trong khi đó, HAP tiếp tục nóng lên khi ghi nhận phiên tăng thứ 7 liên tiếp và là phiên tăng trần thứ 3, với khối lượng giao dịch sôi động 1,75 triệu đơn vị.

Diễn biến trên sàn UPCoM khá giống phiên sáng. Sau những nhịp rung lắc, chỉ số sàn này đã cú hồi cuối phiên và đóng cửa trên mốc tham chiếu.

Cụ thể, UPCoM-Index tăng 0,08 điểm (+0,13%) lên 57,61 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 3,57 triệu đơn vị, giá trị 64,2 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 3,72 triệu đơn vị, giá trị 78,9 tỷ đồng.

Ở nhóm cổ phiếu lớn, trong khi GEX, HVN, MSR, FOX, TVB đều giảm thì MCH, VOC, QNS duy trì đà tăng nhẹ.

Mới đây, tại ĐHCĐ thường niên của TVN – với tư cách là cổ đông lớn của TIS, đã thống nhất đề xuất HĐQT Tisco thực hiện phát hành tăng vốn để bổ sung vốn điều lệ cho công ty này sau khi SCIC thoái vốn 1.000 tỷ đồng. Theo đó, TIS dự kiến có thể tăng vốn thêm 1.200 đến 1.500 tỷ đồng.

Hôm nay, TIS tiếp tục có phiên giảm thứ 4 liên tiếp, lui về mức giá 9.400 đồng/CP, giảm 1,1% và khối lượng giao dịch đạt 372.000 đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

707,58

-1,81/-0,26%

137.2

3.237,61 tỷ

7.092.430

5.581.180

HNX-INDEX

87,86

-0,56/-0,63%

57.0

582,67 tỷ

848.080

2.195.720

UPCOM-INDEX

57,61

+0,08/+0,13%

7.3

143,14 tỷ

38.000

1 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

298

Số cổ phiếu không có giao dịch

27

Số cổ phiếu tăng giá

112 / 34,46%

Số cổ phiếu giảm giá

136 / 41,85%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

77 / 23,69% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,500

11.654.300

2

STB

11,100

5.363.000

3

ROS

164,000

4.905.490

4

SCR

8,400

4.730.070

5

DXG

22,300

4.372.190

6

BHS

14,900

3.690.340

7

HAG

8,530

3.265.580

8

HQC

2,500

3.257.550

9

HPG

29,800

3.193.390

10

DAH

7,390

2.650.900 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BMP

188,000

+3,20/+1,73%

2

TLG

103,200

+3,10/+3,10%

3

TIX

36,350

+2,35/+6,91%

4

BIC

40,000

+2,10/+5,54%

5

SVC

50,500

+1,90/+3,91%

6

TMP

29,500

+1,50/+5,36%

7

CTD

203,700

+1,50/+0,74%

8

VMD

31,450

+1,15/+3,80%

9

PC1

38,100

+1,10/+2,97%

10

ROS

164,000

+1,00/+0,61% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BBC

110,500

-8,30/-6,99%

2

PLX

45,150

-3,25/-6,71%

3

BTT

38,000

-2,80/-6,86%

4

MWG

163,500

-2,50/-1,51%

5

D2D

39,500

-2,10/-5,05%

6

STG

27,800

-1,60/-5,44%

7

BHN

84,000

-1,50/-1,75%

8

VJC

128,000

-1,40/-1,08%

9

PNJ

86,000

-1,30/-1,49%

10

UIC

32,100

-1,20/-3,60% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

264

Số cổ phiếu không có giao dịch

114

Số cổ phiếu tăng giá

85 / 22,49%

Số cổ phiếu giảm giá

109 / 28,84%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

184 / 48,68% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,600

25.801.505

2

KLF

2,400

4.013.125

3

ACB

22,100

1.796.943

4

SHN

10,000

1.614.200

5

PIV

18,300

1.447.610

6

VCG

14,500

1.234.767

7

HKB

6,600

1.006.600

8

CEO

11,400

1.003.900

9

NHP

3,300

996.040

10

HUT

13,000

982.149

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VMC

39,600

+2,40/+6,45%

2

CTB

24,500

+2,20/+9,87%

3

L14

68,000

+2,00/+3,03%

4

DHT

92,000

+2,00/+2,22%

5

C69

16,900

+1,50/+9,74%

6

NBP

16,000

+1,40/+9,59%

7

TV4

15,700

+1,30/+9,03%

8

DPC

17,000

+1,30/+8,28%

9

TKU

13,700

+1,20/+9,60%

10

PIV

18,300

+1,00/+5,78% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

166,000

-4,00/-2,35%

2

DGC

30,600

-3,40/-10,00%

3

LHC

59,400

-3,10/-4,96%

4

VHL

70,000

-3,00/-4,11%

5

VNC

33,000

-3,00/-8,33%

6

INN

60,100

-2,30/-3,69%

7

CDN

22,000

-2,00/-8,33%

8

HCT

16,500

-1,80/-9,84%

9

DGL

31,200

-1,70/-5,17%

10

MLS

23,800

-1,70/-6,67% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

156

Số cổ phiếu không có giao dịch

364

Số cổ phiếu tăng giá

54 / 10,38%

Số cổ phiếu giảm giá

72 / 13,85%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

394 / 75,77% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

TIS

9,400

372.000

2

GEX

22,300

339.760

3

SWC

21,900

330.440

4

HVN

25,600

297.319

5

TVB

9,300

284.500

6

PFL

1,600

143.430

7

TOP

1,800

136.200

8

PXL

1,900

109.700

9

MSR

15,200

73.372

10

SEA

19,000

70.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGN

179,900

+10,40/+6,14%

2

HKP

16,400

+4,40/+36,67%

3

CCR

33,800

+4,40/+14,97%

4

ABI

30,000

+3,80/+14,50%

5

DPH

19,600

+2,50/+14,62%

6

SPH

14,700

+1,90/+14,84%

7

HEM

14,400

+1,80/+14,29%

8

PTM

15,800

+1,80/+12,86%

9

NCS

59,000

+1,50/+2,61%

10

CCP

12,000

+1,50/+14,29% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DPG

95,000

-3,80/-3,85%

2

DTG

28,000

-3,00/-9,68%

3

XHC

16,600

-2,70/-13,99%

4

TVA

16,000

-2,40/-13,04%

5

HNP

24,000

-2,00/-7,69%

6

SGR

62,000

-1,70/-2,67%

7

EFI

8,500

-1,40/-14,14%

8

NAS

26,200

-1,20/-4,38%

9

ACE

26,900

-1,00/-3,58%

10

IBC

46,000

-1,00/-2,13%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.092.430

5.581.180

1.511.250

% KL toàn thị trường

5,17%

4,07%

Giá trị

246,63 tỷ

164,73 tỷ

81,90 tỷ

% GT toàn thị trường

7,62%

5,09%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

10,920

1.550.500

0

1.550.500

2

HPG

29,800

400.900

16.480

384.420

3

CII

36,500

290.570

4.000

286.570

4

KBC

14,900

263.530

0

263.530

5

HQC

2,500

238.000

0

238.000

6

PLX

45,150

209.650

0

209.650

7

LDG

14,900

207.200

0

207.200

8

PVT

12,800

194.680

4.000

190.680

9

VNM

143,400

558.750

394.420

164.330

10

FLC

7,500

160.000

0

160.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCR

8,400

5.000

950.000

-945.000

2

DCM

11,250

18.000

450.000

-432.000

3

DXG

22,300

19.200

389.040

-369.840

4

IJC

8,500

0

350.360

-350.360

5

HVG

6,650

81.500

402.500

-321.000

6

DIG

9,750

340.000

270.840

-270.500

7

TLH

12,500

0

190.000

-190.000

8

NBB

23,500

10.000

124.500

-124.490

9

VCB

35,100

100.210

199.500

-99.290

10

DPM

23,000

21.750

107.000

-85.250 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

848.080

2.195.720

-1.347.640

% KL toàn thị trường

1,49%

3,85%

Giá trị

13,09 tỷ

21,81 tỷ

-8,71 tỷ

% GT toàn thị trường

2,25%

3,74%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

15,700

263.000

0

263.000

2

HKB

6,600

185.000

0

185.000

3

TIG

3,800

73.400

0

73.400

4

KDM

3,700

60.000

0

60.000

5

VND

14,900

58.500

0

58.500

6

HUT

13,000

30.500

0

30.500

7

BVS

16,400

30.100

0

30.100

8

TNG

12,800

15.300

0

15.300

9

VIT

29,500

10.400

0

10.400

10

EID

14,600

10.200

0

10.200 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,600

2.000

2.005.000

-2.003.000

2

PGS

18,300

0

85.000

-85.000

3

CVT

48,000

0

27.500

-27.500

4

VE1

9,900

0

10.100

-10.100

5

AME

4,000

0

6.000

-6.000

6

CAN

20,000

0

5.000

-5.000

7

VCS

148,000

0

3.120

-3.120

8

MAS

90,200

4.000

5.800

-1.800

9

VBC

73,700

0

1.700

-1.700

10

SDH

1,700

0

1.500

-1.500 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

38.000

1.000

37.000

% KL toàn thị trường

0,52%

0,01%

Giá trị

1,44 tỷ

59,00 triệu

1,38 tỷ

% GT toàn thị trường

1,01%

0,04%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

49,100

20.400

0

20.400

2

DC1

13,400

5.000

0

5.000

3

POS

14,000

2.600

0

2.600

4

ACE

26,900

2.500

0

2.500

5

GHC

31,200

2.200

0

2.200 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NCS

59,000

0

1.000

-1.000

Tin bài liên quan