Phiên chiều 24/4: Ồ ạt xả STB, “cứu” EIB

Phiên chiều 24/4: Ồ ạt xả STB, “cứu” EIB

(ĐTCK) Phiên giao dịch chiều đầu tuần mới chứng kiến những diễn biến kịch tích trong những phút cuối phiên, đặc biệt là diễn biến trái ngược của 2 cổ phiếu ngân hàng có liên quan với nhau là STB và EIB.

Trong phiên giao dịch sáng, có đã có lúc nỗ lực phục hồi, nhưng do lực cầu yếu, trong khi lực bán ra vẫn mạnh khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Với diễn biến của thị trường hiện tại, cùng dòng tiền đang có dấu hiệu rút ra khỏi thị trường, nhiều người không kỳ vọng VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại trong phiên chiều.

Đúng là thị trường tiếp tục có phiên giảm phiên giảm điểm, nhưng diễn biến đầy kịch tính, đưa nhà đầu tư từ cảm xúc này đến cảm xúc khác.

Ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, lực cầu bắt đáy bất ngờ gia tăng, trong khi lực bán giá thấp tạm thời được tiết giảm, giúp cả VN-Index và HNX-Index tiến dần tới tham chiếu, trong đó, VN-Index đã vượt qua được ngưỡng tham chiếu.

Tuy nhiên, trong khi nhiều nhà đầu tư đang khấp khởi mừng về việc thị trường có phiên đảo chiều tăng trở lại, thì bất ngờ lực cung gia tăng mạnh, trong khi bên mua rụt tay khiến cả 2 chỉ số lao dốc. Trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa, lực cung tiếp tục được tung mạnh vào, đẩy cả 2 chỉ số xuống mức thấp nhất ngày khi đóng cửa, VN-Index mất luôn mốc hỗ trợ 710 điểm.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần, VN-Index giảm 3,02 điểm (-0,42%), xuống 709,39 điểm với 102 mã tăng và 165 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 154,88 triệu đơn vị, giá trị 3.308,4 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 25 triệu đơn vị, giá trị 600 tỷ đồng.

HNX-Index cũng mất 0,46 điểm (-0,51%), xuống 88,42 điểm với 15 mã tăng, trong khi có 40 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 42,9 triệu đơn vị, giá trị 446,2 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,6 triệu đơn vị, giá trị 30 tỷ đồng.

Trái ngược với 2 sàn niêm yết, chỉ số UPCoM-Index chỉ dao động trong sắc xanh trong suốt thời gian chiều và chốt phiên tăng 0,23 điểm (+0,4%), lên 57,54 điểm với 32 mã tăng 46 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 4,45 triệu đơn vị, giá trị 69,3 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 19,1 triệu đơn vị, giá trị 361,5 tỷ đồng, đến chủ yếu từ 10,4 triệu cổ phiếu VOC, giá trị 212,8 tỷ đồng.

Không chỉ kích tính ở diễn biến của các chỉ số, diễn biến tại một số mã cũng kịch tính không kém, nhất là tại 2 mã ngân hàng STB và EIB.

Trong phiên giao dịch sáng, STB giằng co quanh tham chiếu, trong khi EIB chủ yếu dao động dưới tham chiếu, có lúc giảm hơn 3,6%. Tuy nhiên, đột biến đã xảy ra trong phiên chiều, đặc biệt là trong đợt ATC.

Trong khi nhà đầu tư ồ ạt bán ra STB, đẩy cổ phiếu này xuống mức giá sàn 10.500 đồng với gần 5 triệu đơn vị được khớp, trong đó riêng đợt ATC được khớp 1,75 triệu đơn vị ở mức sàn. Chốt phiên, mà này còn dư bán sàn hơn 200.000 đơn vị.

Trong khi đó, dù chủ yếu đi dưới mức tham chiếu, nhưng EIB bất ngờ nhận được lực cầu giá cao vừa đủ trong đợt ATC để kéo mã này lên thẳng mức giá trần 11.700 đồng với 460.920 đơn vị được khớp trong đợt này, bằng hơn 50% tổng khối lượng khớp của EIB trong ngày hôm nay.

Điểm đặc biệt là EIB dù không cò dư mua giá trần, nhưng bên dư bán chỉ ở mức giá dưới tham chiếu.

Eximbank hiện đang nắm giữ 165 triệu cổ phiếu Sacombank (tương đương 8,76% vốn Sacombank) và ngân hàng này đang có kế hoạch thoái toàn bộ số cổ phiếu này. Tuy nhiên, trong đại hội đồng cổ đông Eximbank vừa tổ chức cuối tuần qua, nội dung này đã không được đưa ra thảo luận.

Eximbank cho biết, muốn bán toàn bộ vốn càng nhanh càng tốt, song còn phụ thuộc vào tình hình tái cơ cấu tại Sacombank.

Trong khi đó, Sacombank cuối tuần trước bất ngờ xin dời ngày tổ chức đại hội đồng cổ đông thêm 1 tháng, sang ngày 26/5 thay vì ngày 28/4 như thông báo ban đầu. Lý do, theo thông tin Đầu tư Chứng khoán có được là do ngân hàng này chưa chốt song phương án tái cơ cấu.

Trong các mã khác, FLC sau khi tăng điểm trong phiên sáng khi đại hội đồng cổ đông diễn ra, đã đảo chiều giảm trở lại trong phiên chiều, đóng cửa ở mức thấp nhất ngày 7.500 đồng (-1,83%) với 11,75 triệu đơn vị được khớp.

Ngoài FLC, hàng loạt mã cổ phiếu thị trường khác như DLG, HQC, OCG, HAR, SCR, FIT, TTF… đều giảm giá.

Trong khi đó, ROS đã hồi phục và đóng cửa ở mức tham chiếu 163.000 đồng với 4,9 triệu đơn vị được khớp, thậm chí có lúc đã chớm xanh.

HID đã không thể duy trì được sắc tím khi áp lực bán lớn dần vào cuối phiên, trong khi do lực cung không có nhiều, QCG vẫn giữ được phiên tăng trần đầu tuần.

Trên SHB vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất với 14 triệu đơn vị được khớp và đóng cửa đúng ở mức giá của phiên sáng 7.500 đồng, giảm 1,3%.

Các mã bluechip khác như ACB, CEO, VCG, VCS, VGS, LAS cũng đều giữ sắc đỏ đến khi chốt phiên. Trong khi các mã có diễn biến giá tích cực là PIV, VIX, DST, đặc biệt là C69 tăng trần lên 15.400 đồng.

Trên UPCoM, VOC ngoài giao dịch thỏa thuận lớn, cũng bất ngờ nhảy vọt lên mức giá trần 27.700 đồng trong phiên khớp. Ngoài ra, đà tăng mạnh còn xuất hiện tại QNS, NTC, SSN, SWC… Trong khi đó, HVN, SDI, FOX, MCH, GEX.

SWC vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất sàn này với 940.200 đơn vị được chuyển nhượng, đóng cửa tăng 3,24%, lên 22.300 đồng. Tiếp đến là HVN với 694.500 đơn vị, đóng cửa giảm 4,15%, xuống 25.400 đồng.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

709,39

-3,02/-0,42%

154.9

3.308,42 tỷ

6.636.630

6.443.470

HNX-INDEX

88,42

-0,46/-0,51%

46.5

476,38 tỷ

571.350

323.88

UPCOM-INDEX

57,54

+0,23/+0,40%

24.4

452,12 tỷ

153.500

7.9 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

300

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

102 / 31,38%

Số cổ phiếu giảm giá

165 / 50,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

58 / 17,85% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,500

11.745.680

2

SCR

8,370

7.801.990

3

HAG

8,680

6.795.740

4

STB

10,500

4.982.210

5

ROS

163,000

4.891.750

6

HQC

2,490

4.798.600

7

DAH

7,400

4.120.870

8

DXG

21,600

3.388.950

9

ITA

3,230

3.265.400

10

BHS

14,050

3.025.870 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RAL

120,000

+7,00/+6,19%

2

PNJ

87,300

+3,30/+3,93%

3

BBC

118,800

+2,80/+2,41%

4

NCT

88,400

+2,50/+2,91%

5

PAN

43,000

+2,20/+5,39%

6

ST8

35,000

+2,00/+6,06%

7

KHA

33,850

+1,75/+5,45%

8

TRA

118,000

+1,50/+1,29%

9

UIC

33,300

+1,45/+4,55%

10

DQC

50,300

+1,40/+2,86% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TLG

100,100

-5,80/-5,48%

2

BMP

184,800

-3,70/-1,96%

3

HTL

44,700

-3,25/-6,78%

4

BTT

40,800

-3,05/-6,96%

5

COM

60,000

-2,70/-4,31%

6

CTD

202,200

-2,20/-1,08%

7

HAX

52,000

-2,20/-4,06%

8

BIC

37,900

-2,10/-5,25%

9

SSC

60,000

-2,00/-3,23%

10

VJC

129,400

-2,00/-1,52% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

263

Số cổ phiếu không có giao dịch

114

Số cổ phiếu tăng giá

79 / 20,95%

Số cổ phiếu giảm giá

110 / 29,18%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

188 / 49,87% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,500

14.012.869

2

KLF

2,200

2.043.325

3

HUT

13,200

1.972.449

4

PIV

17,300

1.645.030

5

CEO

11,400

1.516.370

6

SHN

9,900

1.472.119

7

HKB

6,500

1.455.310

8

VIX

6,200

1.212.109

9

ACB

22,500

1.041.557

10

VCG

14,600

969.960 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

170,000

+8,00/+4,94%

2

GLT

43,200

+3,50/+8,82%

3

STC

29,500

+2,50/+9,26%

4

BXH

26,000

+2,30/+9,70%

5

HTC

32,700

+2,10/+6,86%

6

KTS

50,800

+1,80/+3,67%

7

C69

15,400

+1,40/+10,00%

8

BSC

15,400

+1,40/+10,00%

9

PIV

17,300

+1,30/+8,13%

10

SSM

18,400

+1,30/+7,60% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHT

90,000

-3,50/-3,74%

2

SEB

27,900

-3,10/-10,00%

3

VBC

74,000

-2,40/-3,14%

4

DGL

32,900

-2,20/-6,27%

5

VNT

34,000

-2,00/-5,56%

6

MSC

26,000

-2,00/-7,14%

7

DPC

15,700

-1,60/-9,25%

8

PPP

12,000

-1,30/-9,77%

9

BPC

17,100

-1,20/-6,56%

10

SRA

11,600

-1,10/-8,66% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

165

Số cổ phiếu không có giao dịch

352

Số cổ phiếu tăng giá

58 / 11,22%

Số cổ phiếu giảm giá

75 / 14,51%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

384 / 74,27% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SWC

22,300

940.275

2

HVN

25,400

694.551

3

TOP

1,800

448.000

4

TIS

9,300

387.420

5

HAC

4,900

340.488

6

TVB

9,600

251.500

7

GEX

22,400

247.450

8

PFL

1,600

240.660

9

SBS

1,200

217.600

10

PXL

1,900

141.710 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMF

112,700

+14,70/+15,00%

2

CCR

29,400

+8,40/+40,00%

3

VOC

27,700

+3,60/+14,94%

4

HNP

26,000

+3,00/+13,04%

5

DBM

20,500

+2,60/+14,53%

6

QNS

125,100

+2,60/+2,12%

7

KCE

20,600

+2,60/+14,44%

8

XHC

19,300

+2,40/+14,20%

9

GND

21,000

+2,40/+12,90%

10

EFI

9,900

+2,30/+30,26% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGN

167,000

-11,80/-6,60%

2

HHA

68,000

-10,50/-13,38%

3

NBS

55,000

-9,60/-14,86%

4

DPG

94,500

-7,50/-7,35%

5

STS

35,000

-5,00/-12,50%

6

QPH

17,100

-3,00/-14,93%

7

AMP

13,000

-2,20/-14,47%

8

ABC

30,000

-2,10/-6,54%

9

TW3

13,100

-2,00/-13,25%

10

PTP

10,900

-1,90/-14,84%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

6.636.630

6.443.470

193.160

% KL toàn thị trường

4,28%

4,16%

Giá trị

346,05 tỷ

258,16 tỷ

87,88 tỷ

% GT toàn thị trường

10,46%

7,80%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FCM

5,190

446.790

0

446.790

2

PLX

48,400

428.330

0

428.330

3

SSI

22,000

354.450

45.700

308.750

4

AAA

25,000

304.020

10.000

304.010

5

GAS

54,100

269.320

2.430

266.890

6

DRC

28,950

257.830

0

257.830

7

FLC

7,500

245.150

0

245.150

8

CII

36,600

225.250

23.830

201.420

9

VNM

144,000

1.078.000

900.530

177.470

10

HNG

11,650

139.000

100.000

138.900 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCR

8,370

15.000

2.257.140

-2.242.140

2

HPG

30,050

204.790

463.230

-258.440

3

DCM

10,950

0

250.000

-250.000

4

DIG

10,000

20.000

210.000

-190.000

5

DPM

22,800

9.150

162.920

-153.770

6

VIC

40,000

100.960

227.930

-126.970

7

NLG

27,850

19.740

98.120

-78.380

8

ASM

15,200

0

78.000

-78.000

9

EIB

11,700

0

50.000

-50.000

10

ROS

163,000

20.000

50.700

-30.700 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

571.350

323.880

247.470

% KL toàn thị trường

1,23%

0,70%

Giá trị

11,86 tỷ

7,31 tỷ

4,55 tỷ

% GT toàn thị trường

2,49%

1,54%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,700

214.400

18.000

196.400

2

PBP

14,300

50.000

0

50.000

3

MNC

5,200

34.000

900.000

33.100

4

TNG

12,800

28.900

0

28.900

5

BVS

16,700

30.200

7.700

22.500

6

VND

15,000

20.000

0

20.000

7

EID

14,400

15.200

200.000

15.000

8

PGS

18,400

87.200

72.500

14.700

9

VCS

147,500

10.000

101.000

9.899

10

MCF

13,400

7.100

0

7.100 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,500

100.000

112.100

-112.000

2

CAN

21,000

2.000

19.600

-17.600

3

DHT

90,000

100.000

14.600

-14.500

4

DGC

34,000

0

14.030

-14.030

5

TVC

12,000

0

7.400

-7.400

6

DBC

26,600

0

7.100

-7.100

7

NBC

6,100

0

5.500

-5.500

8

PVI

29,500

0

5.000

-5.000

9

SPP

21,800

0

5.000

-5.000

10

PVX

2,000

0

5.000

-5.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

153.500

7.900

145.600

% KL toàn thị trường

0,63%

0,03%

Giá trị

7,30 tỷ

324,21 triệu

6,97 tỷ

% GT toàn thị trường

1,61%

0,07%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

25,400

51.100

0

51.100

2

ACV

49,600

35.800

6.300

29.500

3

QNS

125,100

28.500

0

28.500

4

POS

13,800

16.300

0

16.300

5

VIB

20,000

5.700

0

5.700 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VPC

900

0

1.300

-1.300

2

GHC

31,200

0

100.000

-100.000

3

NBS

55,000

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan