Phiên chiều 21/8: “Game” mới?

Phiên chiều 21/8: “Game” mới?

(ĐTCK) Phiên giao dịch đầu tuần mới chứng kiến những thay đổi cung bậc cảm xúc của nhà đầu tư tại các mã cổ phiếu có tính thị trường.

Trong phiên giao dịch sáng, dù phần lớn thời gian giao dịch trong sắc đỏ, nhưng nhờ SAB trở lại tham chiếu, BHN đảo chiều tăng, cùng sự hỗ trợ của một số mã lớn, VN-Index bật ngược trở lại và kịp chớm xanh khi chốt phiên.

Bước vào phiên giao dịch chiều, thị trường chung tiếp tục xu thế giằng co trong biên độ hẹp và sắc xanh nhanh chóng biến mất. Sự phân hóa của các mã cổ phiếu lớn khiến VN-Index quanh quẩn quanh ngưỡng 768 điểm và thiếu chút nữa kịch bản của phiên sáng đã được lặp lại. Tuy nhiên, thiếu một chút may mắn, VN-Index đóng cửa giảm nhẹ phiên đầu tuần.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index giảm 0,18 điểm (-0,02%), xuống 768,79 điểm với 117 mã tăng và 162 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 169,7 triệu đơn vị, giá trị 3.347,27 tỷ đồng, tương đương với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 17,4 triệu đơn vị, giá trị 553,73 tỷ đồng.

HNX-Index sau khi bứt tốc trong nửa cuối phiên sáng, cũng đã hạ nhiệt trở lại trong phiên chiều theo đà của HNX30. Tuy nhiên, may mắn hơn VN-Index, HNX-Index lại có phiên tăng điểm thứ 2 liên tiếp khi chốt phiên hôm nay.

Cụ thể, HNX-Index tăng nhẹ 0,3 điểm (+0,3%), lên 101,13 điểm với 40,09 triệu đơn vị được khớp, giá trị 538 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 5,4 triệu đơn vị, giá trị 48,5 tỷ đồng.

Như đã đề cập, sự phân hóa của các mã lớn khiến thị trường diễn biến giằng co. Trong đó, những mã có sắc xanh là MSN, VJC, MWG, PLX, ROS, GAS, SAB, BHN, VIC, FPT, trong khi VNM, VCB, BID, CTG, VPB, MBB, NVL, HPG, PVD, BVH đóng cửa trong sắc đỏ. Tuy nhiên, biến động giá của các mã này cũng rất hẹp, trong đó mã có thanh khoản tốt nhất trong nhóm này là PVD và ROS với hơn 3 triệu đơn vị.

Trong khi đó, diễn biến tại nhóm cổ phiếu thị trường lại có nhiều điểm đáng chú ý. Sau thời gian trầm lắng, cổ phiếu FLC lại sôi động trở lại trong phiên hôm nay khi được khớp tới 23,21 triệu đơn vị, mức cao nhất kể từ đầu tháng 8; đóng cửa tăng 0,42%, lên 7.140 đồng.

FIT cũng có giao dịch tích cực với 5,74 triệu đơn vị được khớp và đóng cửa tăng 5,05%, lên 10.400 đồng. HQC và OGC cũng được khớp trên 4 triệu đơn vị và cũng đóng cửa trong sắc xanh.

Tuy nhiên, đáng chú ý hơn cả là giao dịch tại HAI và TSC. Trước đây, 2 mã này đã gây chú ý lớn khi song hành tăng trần liên tiếp, nhưng HAI là mã có sức dẻo dai hơn. Trong phiên hôm nay, 2 mã này đã có diễn biến trái ngược nhau.

Sau chuỗi 7 phiên giảm sàn liên tiếp và đang hướng tới phiên giảm sàn thứ 8 liên tiếp trong phiên cuối tuần trước, HAI đã được nâng đỡ và được kéo thẳng lên mức trần khi chốt phiên. Trong phiên nay, “cuộc chiến” đưa đẩy giá tại HAI lại tiếp tục diễn ra, khiến mã này một lần nữa có biên độ dao động giá từ trần đến sàn (14,7%).

Cụ thể, tiếp nối phiên trước đó, HAI mở cửa với mức tăng mạnh và nhanh chóng lên mức trần 15.600 đồng. Tuy nhiên, lực cung diễn ra ồ ạt đã đẩy mã này lùi về tận giá sàn 13.600 đồng. Không chịu chấp nhận để “game” mới kết thúc chóng vánh chỉ trong 1 phiên, dòng tiền đã nhanh chóng được tung vào, hấp thụ hết lượng dư bán, kéo HAI tăng trở lại và lên thẳng mức giá trần trong phiên chiều.

Chốt phiên, HAI được khớp 9,86 triệu đơn vị, chỉ đứng sau FLC và còn dư mua giá trần tới 3,6 triệu đơn vị. Cũng có mức giá trần như HAI là TDG, HDC, ATG, VDP, PLP.

Trong khi đó, dù mở cửa cũng có sắc xanh, nhưng lực cung gia tăng đã đẩy TSC quay đầu giảm giá. Không may mắn như HAI, TSC đã bị “bỏ mặc” khiến mã này lao về mức sàn 4.930 đồng khi chốt phiên với 3,8 triệu đơn vị được khớp. Ngoài TSC, các mã như IJC, QBS, CCL cũng đóng cửa với mức giá sàn.

Trên HNX, ACB sau khi nhích thêm 1 bước, lên 26.800 đồng, đã hạ nhiệt trở lại và đóng cửa phiên ở mức 26.200 đồng, tăng 1,95% với 4,4 triệu đơn vị được khớp, đứng sau SHB (4,44 triệu đơn vị). Tuy nhiên, SHB đóng cửa giảm 1,28%, xuống 7.700 đồng.

Trong khi đó, VCG cũng không còn giữ được sắc xanh, PVS vẫn giảm, thậm chí LAS dù có thông tin tốt về việc được hưởng lợi lớn nhất khi thuế VAT với mặt hàng phân bón về 0%, nhưng cũng đóng cửa giảm 4,29%, xuống 15.600 đồng.

Trong khi các mã như SVN, VAT, CMI, MST và tân binh DS3 vẫn duy trì được sắc tím khi chốt phiên do không có lực cung.

Trên UPCoM, chỉ số UPCoM-Index giao dịch trong sắc đỏ suốt phiên chiều và đóng cửa với mức giảm 0,25 điểm (+0,46%), xuống 54,26 điểm với 4,46 triệu đơn, giá trị 79,4 tỷ đồng được chuyển nhượng. Giao dịch thỏa thuận phiên hôm nay không đáng kể.

Trái ngược với xu thế chung của thị trường ART vẫn một mình một nựa phi nước đại và chốt phiên ở mức trần 21.000 đồng với 1,14 triệu đơn vị được chuyển nhượng, còn dư mua giá trần 822.900 đơn vị.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 3.226 hợp đồng được giao dịch, giá trị 240,35 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với phiên cuối tuần trước.  

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

768,79

-0,18/-0,02%

169.7

3.347,27 tỷ

7.450.334

9.453.044

HNX-INDEX

101,13

+0,30/+0,30%

46.0

593,99 tỷ

1.133.600

1.366.404

UPCOM-INDEX

54,26

-0,25/-0,46%

4.9

92,92 tỷ

110.100

47.510

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

319

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

117 / 34,01%

Số cổ phiếu giảm giá

162 / 47,09%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

65 / 18,90%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,140

23.209.260

2

HAI

15,600

9.861.660

3

FIT

10,400

5.740.150

4

ASM

12,250

5.332.110

5

HQC

3,190

4.570.470

6

OGC

2,680

4.287.880

7

DXG

19,200

4.237.710

8

TSC

4,930

3.825.240

9

PVD

14,750

3.607.550

10

ROS

94,000

3.450.380

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PLP

14,400

+14,40/+0,00%

2

SAB

257,000

+4,00/+1,58%

3

VDP

44,400

+2,90/+6,99%

4

PGD

47,400

+2,40/+5,33%

5

HRC

37,600

+1,60/+4,44%

6

HII

30,400

+1,40/+4,83%

7

PLX

67,300

+1,20/+1,82%

8

GDT

55,900

+1,20/+2,19%

9

HDC

17,500

+1,10/+6,71%

10

SC5

29,800

+1,00/+3,47%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NCT

77,800

-3,90/-4,77%

2

NSC

128,500

-3,40/-2,58%

3

VFG

57,400

-3,00/-4,97%

4

PTB

131,000

-2,50/-1,87%

5

BTT

35,200

-2,40/-6,38%

6

SKG

37,300

-2,40/-6,05%

7

DVP

68,500

-2,20/-3,11%

8

VPB

35,850

-1,35/-3,63%

9

CMV

19,300

-1,20/-5,85%

10

NNC

55,700

-1,20/-2,11%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

262

Số cổ phiếu không có giao dịch

109

Số cổ phiếu tăng giá

90 / 24,26%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 25,61%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

186 / 50,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,700

4.443.687

2

ACB

26,200

4.413.094

3

KLF

3,300

2.793.835

4

VCG

19,900

1.705.166

5

SDG

20,100

1.689.700

6

SVN

3,400

1.495.340

7

CEO

10,400

1.429.100

8

SHN

10,000

1.093.900

9

APS

4,300

941.600

10

LAS

15,600

800.690

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DP3

63,800

+5,50/+9,43%

2

DS3

15,600

+3,60/+30,00%

3

CCM

42,000

+3,60/+9,38%

4

FDT

38,500

+3,50/+10,00%

5

GLT

56,400

+3,40/+6,42%

6

TV3

34,400

+3,10/+9,90%

7

SDU

29,200

+2,60/+9,77%

8

SLS

168,000

+2,40/+1,45%

9

VDL

34,900

+1,90/+5,76%

10

VBC

35,000

+1,80/+5,42%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNT

32,000

-2,00/-5,88%

2

VCS

178,100

-1,90/-1,06%

3

PCE

15,700

-1,70/-9,77%

4

TPP

13,200

-1,40/-9,59%

5

HCT

13,500

-1,40/-9,40%

6

SGD

12,500

-1,30/-9,42%

7

PIC

15,500

-1,30/-7,74%

8

CAP

32,000

-1,20/-3,61%

9

INN

65,000

-1,00/-1,52%

10

HTC

30,000

-1,00/-3,23%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

180

Số cổ phiếu không có giao dịch

434

Số cổ phiếu tăng giá

67 / 10,91%

Số cổ phiếu giảm giá

67 / 10,91%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

480 / 78,18%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

21,000

1.140.210

2

SBS

2,400

434.720

3

TOP

2,000

386.200

4

DRI

14,100

203.296

5

PXL

2,800

172.260

6

VTA

6,300

166.000

7

ABC

17,000

156.910

8

QNS

70,200

142.930

9

DVN

16,600

135.045

10

IBC

26,100

113.400

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DFC

29,100

+4,20/+16,87%

2

EME

27,000

+3,20/+13,45%

3

HC3

25,400

+2,80/+12,39%

4

ART

21,000

+2,70/+14,75%

5

DBD

45,000

+2,60/+6,13%

6

ACV

54,500

+2,20/+4,21%

7

VMA

15,400

+2,00/+14,93%

8

SDJ

14,100

+1,80/+14,63%

9

HNF

36,500

+1,70/+4,89%

10

VKD

13,300

+1,60/+13,68%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DAP

38,000

-5,70/-13,04%

2

SGN

146,000

-4,30/-2,86%

3

CMN

34,000

-3,70/-9,81%

4

TDM

21,000

-3,60/-14,63%

5

ND2

21,000

-2,80/-11,76%

6

MH3

15,200

-2,60/-14,61%

7

DNW

13,400

-2,30/-14,65%

8

HMS

33,000

-2,20/-6,25%

9

SIV

51,000

-2,20/-4,14%

10

QNS

70,200

-2,00/-2,77%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.450.334

9.453.044

-2.002.710

% KL toàn thị trường

4,39%

5,57%

Giá trị

391,24 tỷ

441,83 tỷ

-50,59 tỷ

% GT toàn thị trường

11,69%

13,20%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

14,750

1.069.000

0

1.069.000

2

PLX

67,300

369.870

470.000

369.400

3

HSG

28,400

411.350

195.160

216.190

4

SBT

28,900

246.020

58.360

187.660

5

EIB

12,300

167.720

0

167.720

6

DPM

23,400

306.250

144.820

161.430

7

VCI

60,000

115.900

18.890

97.010

8

VNM

148,900

764.930

671.090

93.840

9

PC1

35,800

67.790

0

67.790

10

FLC

7,140

200.000

132.640

67.360

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

33,100

216.990

1.246.160

-1.029.170

2

SSI

24,450

28.030

510.220

-482.190

3

MSN

45,000

22.940

323.040

-300.100

4

VTO

7,000

10.100

300.740

-290.640

5

STB

11,700

10.000

295.280

-285.280

6

CTG

18,550

400.000

241.900

-241.500

7

NT2

27,000

0

235.280

-235.280

8

VNS

18,100

10.000

227.870

-227.860

9

HBC

53,500

1.980

222.200

-220.220

10

HAG

8,600

130.000

202.730

-202.600

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.133.600

1.366.404

-232.804

% KL toàn thị trường

2,47%

2,97%

Giá trị

17,34 tỷ

29,75 tỷ

-12,41 tỷ

% GT toàn thị trường

2,92%

5,01%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IVS

11,200

500.000

16.400

483.600

2

HUT

11,600

211.200

0

211.200

3

SHB

7,700

120.000

0

120.000

4

VE9

13,200

64.000

30.000

63.970

5

DBC

27,700

36.700

0

36.700

6

MAS

90,000

29.000

900.000

28.100

7

APS

4,300

23.000

0

23.000

8

DNY

7,300

20.000

0

20.000

9

VNR

23,400

14.800

0

14.800

10

KVC

3,500

8.500

0

8.500

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PTI

23,000

0

600.000

-600.000

2

VCG

19,900

0

369.300

-369.300

3

VGC

18,800

0

105.000

-105.000

4

PVS

16,400

3.000

100.000

-97.000

5

ACB

26,200

0

34.900

-34.900

6

HLD

11,900

0

15.100

-15.100

7

S99

6,900

0

14.000

-14.000

8

KKC

13,700

2.400

15.000

-12.600

9

PVE

7,900

100.000

10.600

-10.500

10

DP3

63,800

0

9.000

-9.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

110.100

47.510

62.590

% KL toàn thị trường

2,26%

0,97%

Giá trị

6,31 tỷ

1,90 tỷ

4,41 tỷ

% GT toàn thị trường

6,79%

2,04%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

70,200

48.200

24.500

23.700

2

ACV

54,500

16.700

10.000

16.690

3

SCS

89,600

14.000

0

14.000

4

SGP

9,000

10.000

0

10.000

5

ABI

35,000

5.400

0

5.400

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SBS

2,400

0

20.000

-20.000

2

VCT

800

0

1.000

-1.000

3

UPC

12,000

0

100.000

-100.000

4

IME

10,200

0

100.000

-100.000

5

DC1

14,400

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan