Phiên chiều 18/6: Ồ ạt xả hàng, VN-Index thủng mốc 1.000 điểm

Phiên chiều 18/6: Ồ ạt xả hàng, VN-Index thủng mốc 1.000 điểm

(ĐTCK) Lực cung ồ ạt trong phiên chiều đã khiến cả 2 bảng điện tử chìm trong sắc đỏ, đẩy 2 chỉ số chính lao dốc mạnh, trong đó VN-Index xuyên thủng mốc 1.000 điểm, thậm chí xuống dưới ngưỡng 990 điểm.

Thị trường trong 2 tuần qua nỗ lực đi lên, nhưng diễn biến chính cho thấy, VN-Index bứt phá chủ yếu do một vài mã lớn mà thiếu đi sự đồng thuận của thị trường, cũng như nhóm VN30. Điều này tạo ra rủi ro đảo chiều lớn khi trụ bị "gãy", phiên chiều nay là một ví dụ.

Và tất nhiên, việc mất mốc 1.000 điểm với VN-Index, cũng không phải là việc gì quá đáng ngại với những diễn biến vừa qua. Thị trường có thể sẽ khó lạc quan đến cuối tháng 6 này, trước khi các báo cáo bán niên được công bố và cần thêm những thông tin vĩ mô hỗ trợ.

Quay trở lại phiên đầu tuần, trong buổi sáng, sau khi lình xình nửa đầu phiên, lực bán mạnh ở nhóm cổ phiếu bluechip đã khiến cả 2 chỉ số giảm mạnh về nửa cuối phiên.

Bước vào phiên giao dịch chiều, tình hình còn tồi tệ hơn khi lực cung ồ ạt được tung ra, khiến hàng trăm mã giảm giá, kéo cả 2 chỉ số chính lao dốc mạnh, trong đó VN-Index xuyên thủng mốc 1.000 điểm, còn HNX-Index cũng mất mốc 113 điểm với sắc đỏ bao trùm bảng điện tử.

Tuy nhiên, sau khi VN-Index xuyên thủng mốc 990 điểm và HNX-Index mất mốc 113 điểm, lực cầu bắt đáy nhập cuộc chặn đà giảm của các chỉ số.

Trong Top 30 mã vốn hóa lớn nhất HOSE, chỉ còn BVH, BHN có sắc xanh le lói và VHM may mắn kịp trở lại mốc tham chiếu 116.500 đồng, còn lại đều chìm trong sắc đỏ, trong đó rất nhiều mã giảm mạnh như nhóm ngân hàng, chứng khoán, dầu khí, bất động sản.

Tưởng lực cầu bắt đáy sẽ giúp lấy lại mốc 1.000 điểm trong những phút cuối phiên. Tuy nhiên, trong đợt ATC, lực cung một lần nữa áp đảo, đẩy lùi VN-Index trở lại và đóng cửa ở mức gần thấp nhất ngày.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần mới, VN-Index giảm 29,17 điểm (-2,87%), xuống 987,34 điểm với 74 mã tăng, trong khi có tới 217 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 181,39 triệu đơn vị, giá trị 4.626,44 tỷ đồng, tăng 9,6% về khối lượng, nhưng giảm 6,42% về giá trị so với phiên giao dịch cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 35,8 triệu đơn vị, giá trị 925,5 tỷ đồng.

Như đã đề cập, hôm nay nhóm ngân hàng và dầu khí chịu áp lực bán mạnh và cũng là nhóm giảm mạnh nhất hôm nay. Trong đó, VCB giảm 4,24%, xuống 56.500 đồng, TCB giảm 4,94%, xuống 100.000 đồng, CTG giảm 4,61%, xuống 25.850 đồng, BID giảm 5,86%, xuống 27.300 đồng, VPB cũng quay đầu giảm 0,98%, xuống 30.300 đồng dù phiên sáng tăng gần 4%, MBB giảm 4,76%, xuống 28.000 đồng, HDB giảm 5,88%, xuống 36.800 đồng, STB giảm 3,23%, xuống 12.000 đồng, EIB giảm 1,37%, xuống 14.400 đồng và TPB giảm 2,88%, xuống 27.000 đồng.

Ngoài nhóm ngân hàng, nhóm dầu khí cũng giảm mạnh với GAS giảm 6,15%, xuống 90.000 đồng, PLX giảm 4,16%, xuống 64.500 đồng, hay các mã khác như VNM giảm 4,06%, xuống 172.700 đồng, VRE giảm 6,67% xuống 42.000 đồng, VJC giảm 4,62%, xuống 165.000 đồng, HPG giảm 6,51%, xuống 40.200 đồng, MWG giảm 4,68%, xuống 118.000 đồng, SSI giảm 6,72%, xuống 31.250 đồng, có lúc giảm xuống mức sàn 31.200 đồng...

Ngoài SSI, các mã chứng khoán khác cũng giảm mạnh, như  HCM xuống sàn 62.400 đồng, VCI giảm 3,72%, xuống 89.000 đồng, VND giảm 5,37%, xuống 19.400 đồng…

Cũng giảm sàn trong phiên hôm nay còn có DXG khi đóng cửa ở mức 30.250 đồng với 7,66 triệu đơn vị được khớp, đứng sau HAG về thanh khoản.

HPG có thanh khoản tốt thứ 3 với 7,39 triệu đơn vị, trong đó khối ngoại bán ròng gần 2,5 triệu đơn vị.

Trong khi đó, dù thị trường chịu áp lực cung ồ ạt, nhưng HAG vẫn đứng khá vững khi đang giữ được mức trần 5.010 đồng với 12,37 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua trần. Người anh em HNG cũng có được sắc xanh, dù mức tăng rất khiêm tốn, tổng khớp 3,83 triệu đơn vị.

Cũng giữ được sắc tím khi chốt phiên hôm nay còn có HTT, TLD, còn TCH, SHI có được sắc xanh.

Tương tự, trên HNX, sắc đỏ cũng bao trùm Top 30 mã vốn hóa lớn nhất, trong đó có nhiều mã giảm mạnh như PVS, VCS, SHS, MBS, ACB, SHB, CEO…

Chốt phiên, HNX-Index giảm 2,84 điểm (-2,45%), xuống 113,06 điểm với 63 mã tăng và 99 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 41,47 triệu đơn vị, giá trị 715 tỷ đồng, giảm 7,8% về khối lượng và 32,52% về giá trị so với phiên trước đó. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 3,96 triệu đơn vị, giá trị 130 tỷ đồng.

Trên sàn UPCoM, chỉ số UPCoM-Index cũng lao dốc ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều trước khi hãm đà rơi vào những phút cuối phiên khi chạm ngưỡng 52,3 điểm.

Chốt phiên chiều, UPCoM-Index giảm 0,51 điểm (-0,97%), xuống 52,56 điểm với 64 mã tăng và 83 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 9,7 triệu đơn vị, giá trị 165 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1 triệu đơn vị, giá trị 22,47 tỷ đồng.

Khác với các phiên gần đây, trong phiên hôm nay, sàn UPCoM đã có 3 mã có tổng khớp trên 1 triệu đơn vị là BSR, LPB, POW và cả 3 đều đóng cửa trong sắc đỏ. Trong đó, BSR giảm 2,15%, xuống 18.200 đồng, LPB giảm 2,5%, xuống 11.700 đồng, POW giảm 0,73%, xuống 13.500 đồng.

Cũng có sắc đỏ còn có OIL, HVN, SDI, VIB, ACV, MCH, MSR, VGG, KLB, trong khi chỉ còn TIS và VGT còn le lói sắc xanh, cùng DVN và LTG đứng ở tham chiếu.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

987,34

-29,17
(-2,87%)

181.4

4.626,44tỷ

---

---

HNX-INDEX

113,05

-2,85
(-2,46%)

41.5

715,05 tỷ

1.052.710

1.998.093

UPCOM-INDEX

52,56

-0,51
(-0,97%)

9.7

165,09 tỷ

753.110

1.950.035

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

336

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 21,33%

Số cổ phiếu giảm giá

213 / 59,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 19,67%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

5,010

12.370.750

2

DXG

30,250

7.657.780

3

HPG

40,200

7.388.100

4

SSI

31,250

6.435.560

5

MBB

28,000

5.709.530

6

FLC

4,900

5.397.660

7

IDI

13,300

4.969.800

8

CTG

25,850

4.602.800

9

HSG

12,800

4.282.870

10

STB

12,000

3.986.380

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HTT

3,080

+0,20/+6,94%

2

TDW

20,300

+1,30/+6,84%

3

HAG

5,010

+0,32/+6,82%

4

TCD

14,950

+0,95/+6,79%

5

TLD

12,900

+0,80/+6,61%

6

DTT

14,000

+0,85/+6,46%

7

PGI

18,600

+1,10/+6,29%

8

FDC

18,700

+1,05/+5,95%

9

VDS

9,400

+0,49/+5,51%

10

HU1

9,800

+0,50/+5,38%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HVX

3,720

-0,28/-7,00%

2

TMT

8,000

-0,60/-6,98%

3

THI

35,350

-2,65/-6,97%

4

SII

19,450

-1,45/-6,94%

5

DXG

30,250

-2,25/-6,92%

6

HOT

41,050

-3,05/-6,92%

7

NAV

4,980

-0,37/-6,92%

8

STT

7,980

-0,59/-6,88%

9

PIT

7,440

-0,55/-6,88%

10

HCM

62,400

-4,60/-6,87%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

220

Số cổ phiếu không có giao dịch

159

Số cổ phiếu tăng giá

63 / 16,62%

Số cổ phiếu giảm giá

99 / 26,12%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

217 / 57,26%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,800

5.674.500

2

PVS

16,000

5.634.400

3

ACB

39,800

5.077.500

4

PVX

1,400

2.810.900

5

HUT

6,500

1.406.500

6

VGC

23,200

1.345.100

7

ITQ

3,300

1.239.800

8

CEO

14,000

1.205.000

9

NSH

10,400

1.062.800

10

SHS

14,700

991.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PVV

1,100

+0,10/+10,00%

2

VE1

14,500

+1,30/+9,85%

3

CET

3,400

+0,30/+9,68%

4

CLH

17,000

+1,50/+9,68%

5

VNC

45,800

+4,00/+9,57%

6

TPH

8,100

+0,70/+9,46%

7

L61

11,600

+1,00/+9,43%

8

PCE

9,300

+0,80/+9,41%

9

SGH

70,000

+6,00/+9,38%

10

PMB

8,200

+0,70/+9,33%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VMS

9,900

-1,10/-10,00%

2

SCL

2,700

-0,30/-10,00%

3

NGC

9,900

-1,10/-10,00%

4

SSM

12,600

-1,40/-10,00%

5

HHC

65,000

-7,20/-9,97%

6

VCR

3,700

-0,40/-9,76%

7

DIH

13,100

-1,40/-9,66%

8

BDB

4,800

-0,50/-9,43%

9

MNC

4,100

-0,40/-8,89%

10

VC2

14,500

-1,40/-8,81%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

183

Số cổ phiếu không có giao dịch

570

Số cổ phiếu tăng giá

64 / 8,50%

Số cổ phiếu giảm giá

83 / 11,02%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

606 / 80,48%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

BSR

18,200

1.521.400

2

LPB

11,700

1.146.400

3

POW

13,500

1.032.600

4

OIL

16,200

511.900

5

HVN

34,300

399.300

6

HPI

10,100

325.900

7

TIS

14,300

304.000

8

ART

8,400

227.500

9

PFL

1,000

224.000

10

IDC

22,400

205.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

700

+0,10/+16,67%

2

QHW

20,700

+2,70/+15,00%

3

MTV

13,800

+1,80/+15,00%

4

EME

48,300

+6,30/+15,00%

5

VET

46,200

+6,00/+14,93%

6

BBT

5,400

+0,70/+14,89%

7

BHA

17,200

+2,20/+14,67%

8

GDW

14,900

+1,90/+14,62%

9

NNT

18,100

+2,30/+14,56%

10

HEM

15,000

+1,90/+14,50%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLP

5,400

-3,60/-40,00%

2

VBH

9,100

-1,60/-14,95%

3

HTE

8,100

-1,40/-14,74%

4

VTX

14,600

-2,50/-14,62%

5

SBH

25,200

-4,30/-14,58%

6

DAP

29,500

-5,00/-14,49%

7

MTG

4,200

-0,70/-14,29%

8

HAV

3,000

-0,50/-14,29%

9

G36

4,200

-0,70/-14,29%

10

VLB

29,000

-4,30/-12,91%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDI

13,300

500.200

0

500.200

2

VCB

56,500

482.630

119.400

363.230

3

CTG

25,850

284.700

1.500

283.200

4

HAG

5,010

263.220

8.700

254.520

5

STB

12,000

204.700

13.770

190.930

6

HDC

16,000

150.000

0

150.000

7

VND

19,400

181.950

66.700

115.250

8

HSG

12,800

166.860

60.420

106.440

9

HNG

9,220

94.050

0

94.050

10

NT2

29,400

142.440

59.180

83.260

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

16,000

221.520

3.545.230

-3.323.710

2

HPG

40,200

697.550

3.174.230

-2.476.680

3

DXG

30,250

245.700

2.432.400

-2.186.700

4

VIC

123,400

77.750

1.003.780

-926.030

5

PVD

13,400

20.470

712.550

-692.080

6

HDB

36,800

131.860

802.160

-670.300

7

BID

27,300

88.990

679.320

-590.330

8

SSI

31,250

264.900

813.900

-549.000

9

CII

26,300

7.250

354.040

-346.790

10

VHM

116,500

173.010

458.230

-285.220

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.052.710

1.998.093

-945.383

% KL toàn thị trường

2,54%

4,82%

Giá trị

22,41 tỷ

40,85 tỷ

-18,43 tỷ

% GT toàn thị trường

3,13%

5,71%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DL1

37,000

316.400

200.000

316.200

2

PVX

1,400

125.000

0

125.000

3

PCG

19,800

60.000

0

60.000

4

SHB

8,800

21.600

0

21.600

5

HUT

6,500

20.000

1.000

19.999

6

VCG

17,200

16.000

0

16.000

7

HMH

11,800

7.100

0

7.100

8

TTZ

8,400

4.800

0

4.800

9

CEO

14,000

13.200

8.800

4.400

10

NDN

17,200

4.000

400.000

3.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,200

130.000

850.000

-720.000

2

PVS

16,000

310.000

720.000

-410.000

3

IVS

11,300

0

214.700

-214.700

4

CIA

42,600

0

102.000

-102.000

5

PLC

16,100

200.000

50.000

-49.800

6

SHS

14,700

1.000

16.500

-15.500

7

ICG

6,700

0

7.000

-7.000

8

INC

6,600

0

6.100

-6.100

9

DBC

21,000

100.000

5.600

-5.500

10

APS

3,400

0

3.100

-3.100

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

753.110

1.950.035

-1.196.925

% KL toàn thị trường

7,77%

20,12%

Giá trị

29,46 tỷ

32,72 tỷ

-3,26 tỷ

% GT toàn thị trường

17,84%

19,82%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

39,000

157.100

3.300

153.800

2

MCH

97,000

130.000

0

130.000

3

LTG

34,000

54.600

0

54.600

4

KDF

39,000

50.000

0

50.000

5

HVN

34,300

49.600

1.035

48.565

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

18,200

600.000

997.100

-996.500

2

POW

13,500

274.000

522.900

-248.900

3

IDC

22,400

0

160.000

-160.000

4

OIL

16,200

0

135.000

-135.000

5

GVR

8,000

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan