Phiên chiều 17/5: Bán tháo tiếp diễn, VN-Index lại lao dốc

Phiên chiều 17/5: Bán tháo tiếp diễn, VN-Index lại lao dốc

(ĐTCK) Tâm lý căng thẳng khiến áp lực bán càng về cuối càng mạnh. Cùng với đó, dòng tiền vào thị trường cũng không mấy tích cực. Vì vậy, VN-Index tiếp tục ghi nhận phiên giảm sâu thứ 2 liên tiếp.

Sau phiên giảm điểm sâu ngày 16/5, tâm lý thận trọng bao trùm thị trường ngay khi mở cửa phiên giao dịch 17/5. Dòng tiền dè dặt vào thị trường khiến giao dịch diễn ra chậm, sắc đỏ lấn át. Diễn biến này khiến nhà đầu tư sốt ruột mà tiếp tục thoát hàng, đà giảm của VN-Index theo đó tăng dần về cuối phiên.

Trong phiên giao dịch chiều, diễn biến có phần tiêu cực hơn khi tâm lý bi quan của nhà đầu tư gia tăng khiến VN-Index nhanh chóng lùi sâu hơn. Song song với đó, việc dòng tiền tiếp tục dè dặt chảy càng làm áp lực lớn dần. Không được sự ủng hộ của dòng tiền, cộng thêm tâm lý bi quan nên VN-Index không thể tránh được phiên lao dốc thứ 2 liên tiếp.

Đóng cửa, với 102 mã tăng, trong khi có 178 mã giảm, VN-Index giảm 23,98 điểm (-2,27%) xuống 1.030,64 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 129,62 triệu đơn vị, giá trị 4.256,63 tỷ đồng, giảm 13,59% về khối lượng, nhưng tăng 25% về giá trị so với phiên 16/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 22,23 triệu đơn vị, giá trị 1.034,77 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 6,289 triệu cổ phiếu ROS, giá trị hơn 513 tỷ đồng và 4,211 triệu cổ phiếu NVL, giá trị gần 220 tỷ đồng.

Càng về cuối phiên, đà giảm ở nhóm cổ phiếu lớn càng tăng. Đây là nguyên nhân chính khiến VN-Index giảm mạnh hơn về cuối. Trong số 10 mã vốn hóa lớn nhất thị trường, có tới 8 mã giảm. Còn tại nhóm VN30, cũng chỉ có 3 mã tăng điểm nhẹ.

CTG là một trong số đó. Mã này tăng 0,3% lên 29.200 đồng và khớp 4,36 triệu đơn vị.CTG cũng là mã ngân hàng duy nhất tăng mà có thanh khoản cao. HDB cũng có được sắc xanh (tăng 0,9% lên 40.500 đồng), nhưng khớp lệnh chỉ 0,7 triệu đơn vị.

Ngược lại, các mã VPB, VCB, BID, MBB, EIB và TPB cùng giảm điểm, trong đó VPB giảm mạnh nhất khi giảm 5,2% về 45.800 đồng, khớp lệnh 5,122 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HOSE. Trong 10 phiên gần đây, VPB đã giảm tới 8 phiên, tương đương mất gần 23% giá trị. Về thanh khoản, ngoại trừ EIB và TPB, các mã VCB, BID, MBB khớp từ 1-3 triệu đơn vị.

Hôm nay là ngày cổ phiếu VHM của Vinhomes chào sàn với giá tham chiếu là 92.100 đồng và đã tăng kịch trần lên 110.500 đồng. Sắc tím của VHM được duy trì vững đến hết phiên với lượng dư mua trần tới 2,3 triệu đơn vị, trong khi lượng khớp chỉ 89.000 đơn vị. Điều này giúp VHM trở thành cổ phiếu có vốn hóa lớn thứ 2 trên thị trường, chỉ sau Công ty mẹ Vingroup (VIC). Dù vậy, trong phiên giao dịch đầu tiên nên cổ phiếu VHM chưa tác động đến VN-Index.

Trong khi VHM tăng kịch biên độ 19,5%, thì VIC giảm mạnh 5,4% về 123.000 đồng, người anh em khác là VRE đứng giá tham chiếu 46.000 đồng. Cả 2 mã này cùng khớp lệnh trên 1,7 triệu đơn vị.

Ngoài VIC, nhiều mã vốn hóa khác cũng giảm mạnh như VNM giảm 2,4% về 165.000 đồng; VNM giảm 2,4% về 165.000 đồng, SAB giảm 4,2% về 241.500 đồng; GAS giảm 3,1% về 116.000 đồng; MSN giảm 6,4% về 87.000 đồng...

Các mã bluechips giảm mạnh có VJC (-3,5%), SSI (-2,6%), HPG (-1,9%), BVH (-4,5%), PLX (-1,4%)..., trong đó SSI và HPG cùng khớp trên 4 triệu đơn vị.

ROS mặc dù được thỏa thuận mạnh ở mức giá xanh, song kết phiên giảm 5% về 76.000 đồng, khớp lệnh chỉ 0,427 triệu đơn vị. Ngược lại, FLC tăng 0,2% lên 5.320 đồng, khớp lệnh 2,88 triệu đơn vị.

Ngoài FLC, khá nhiều mã thị trường khác cũng có được sắc xanh như KBC, HAG, SCR, ASM, DHM, KSH, QBS, JVC..., nhưng thanh khoản không cao.

VND sau chuỗi giảm mạnh đã có phiên tăng thứ 2 liên tiếp lên 22.900 đồng (+1,6%), khớp lệnh 1,45 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, mặc dù rung lắc dữ dội và nhiều thời điểm đã lùi qua tham chiếu, nhưng với sự ổn định của một số mã lớn nên HNX-Index vẫn may mắn giữ được sắc xanh khi kết phiên. Tuy nhiên, thanh khoản trên sàn này sụt giảm mạnh

Đóng cửa, với 66 mã tăng, trong khi có tới 70 mã giảm, HNX-Index tăng 0,01 điểm (+0,01%) lên 121,5 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 40,18 triệu đơn vị, giá trị 585,83 tỷ đồng, giảm 41,6% về khối lượng và 34,2% về giá trị so với phiên 16/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 5,14 triệu đơn vị, giá trị hơn 70 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 3,22 triệu cổ phiếu TTB ở mức giá trần 18.300 đồng, giá trị gần 59 tỷ đồng.

Khác với HOSE, nhiều mã lớn trên sàn HNX đã trụ vững để nâng đỡ chỉ số như PVS, PVC, NDN, VGC, CEO, HUT, VC3... Nhưng đáng kể nhất là PVS khi tăng tới 5,6% lên 20.600 đồng, thanh khoản mạnh với 6,34 triệu cổ phiếu được khớp, đứng thứ 2 sàn HNX.

VGC tăng 1,6% lên 25.700 đồng và khớp 2,6 triệu đơn vị. CEO tăng 2,8% lên 14.800 đồng, HUT tăng 1,4% lên 7.100 đồng, cả 2 cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.

Ngược lại, cả ACB và SHB cùng giảm. ACB giảm 0,2% về 42.900 đồng, khớp lệnh 2,02 triệu đơn vị. SHB giảm 1,9% về 10.200 đồng, khớp lệnh 9,748 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HNX. NVB cũng giảm điểm.

Trong nhóm dầu khí, các mã PVX và PXA tăng trần.

Trên sàn UPCoM, dù đã có nỗ lực, nhưng vì sức cầu yếu nên không đủ lực để đưa chỉ số sàn này về được tham chiếu.

Đóng cửa, với 60 mã tăng, trong khi có 60 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,02 điểm (-0,04%) xuống 55,91 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 8,11 triệu đơn vị, giá trị 151,36 tỷ đồng, giảm 24,48% về khối lượng và 25,8% về giá trị so với phiên 16/5.

Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,9 triệu đơn vị, giá trị 32,2 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 1,13 triệu cổ phiếu OIL ở mức giá sàn 16.800 đồng, giá trị 19,37 tỷ đồng.

Thanh khoản sàn UPCoM phiên này thực sự yếu. Mã khớp lệnh tốt nhất sàn là OIL cũng chỉ đạt 1,25 triệu đơn vị. Tiếp đó là POW với 1,18 triệu đơn vị và BSR với 1,08 triệu đơn vị. LPB khớp lệnh 0,986 triệu đơn vị, đứng thứ 4 sàn UPCoM.

Trong 4 mã trên, OIL và POW tăng điểm nhẹ, lần lượt đạt 19.800 đồng (+0,5%) và 14.500 đồng (+0,7%), còn BSR và LPB giảm điểm về tương ứng 22.000 đồng (-0,5%) và 13.700 đồng (-1,4%).

Đáng chú ý, mã CMW tiếp tục tăng trần lên 14.600 đồng (+15%). Đây là phiên tăng trần thứ 5 liên tiếp của mã này.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1030,64

-23,98
(-2,27%)

129.6

4.256,63tỷ

---

---

HNX-INDEX

121,50

+0,01
(+0,01%)

45.3

656,19 tỷ

974.900

1.459.510

UPCOM-INDEX

55,97

+0,04
(+0,07%)

10.5

196,46 tỷ

249.430

867.200

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

334

Số cổ phiếu không có giao dịch

24

Số cổ phiếu tăng giá

110 / 30,73%

Số cổ phiếu giảm giá

171 / 47,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

77 / 21,51%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VPB

45,800

5.122.380

2

SSI

33,600

4.449.330

3

SBT

17,200

4.403.700

4

CTG

29,200

4.363.180

5

HPG

53,000

4.117.510

6

MBB

29,900

3.596.050

7

KBC

14,000

3.417.210

8

HHS

4,580

3.173.070

9

NVL

52,600

2.921.520

10

FLC

5,320

2.881.310

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHM

110,500

+18,40/+19,98%

2

HOT

55,100

+3,60/+6,99%

3

BTT

38,300

+2,50/+6,98%

4

KAC

18,600

+1,20/+6,90%

5

TCO

11,050

+0,70/+6,76%

6

PGD

41,000

+2,55/+6,63%

7

CTF

19,400

+1,20/+6,59%

8

KSH

2,150

+0,13/+6,44%

9

QBS

6,300

+0,38/+6,42%

10

SHP

22,950

+1,35/+6,25%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VSI

21,950

-1,65/-6,99%

2

PIT

6,000

-0,45/-6,98%

3

FDC

19,400

-1,45/-6,95%

4

AGF

5,010

-0,37/-6,88%

5

VPS

14,500

-1,05/-6,75%

6

HU1

10,450

-0,75/-6,70%

7

TNC

12,000

-0,85/-6,61%

8

MSN

87,000

-5,90/-6,35%

9

LAF

6,800

-0,46/-6,34%

10

CCI

13,700

-0,90/-6,16%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

228

Số cổ phiếu không có giao dịch

157

Số cổ phiếu tăng giá

89 / 23,12%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,30%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

214 / 55,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

10,200

9.748.600

2

PVS

20,600

6.346.800

3

VGC

25,700

2.618.800

4

ACB

42,900

2.023.200

5

KLF

2,100

1.631.100

6

DST

5,400

1.329.200

7

CEO

14,800

1.296.200

8

SHS

16,400

1.095.200

9

NSH

11,700

1.027.300

10

HUT

7,100

1.022.000

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

700

+0,10/+16,67%

2

FDT

37,400

+3,40/+10,00%

3

VE4

9,900

+0,90/+10,00%

4

SDG

30,800

+2,80/+10,00%

5

VNT

29,700

+2,70/+10,00%

6

HGM

42,000

+3,80/+9,95%

7

DIH

14,600

+1,30/+9,77%

8

CAG

89,900

+7,90/+9,63%

9

CTB

31,900

+2,80/+9,62%

10

V12

13,900

+1,20/+9,45%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

800

-0,10/-11,11%

2

L61

9,000

-1,00/-10,00%

3

SGC

68,700

-7,60/-9,96%

4

NHC

37,300

-4,10/-9,90%

5

MLS

7,300

-0,80/-9,88%

6

SAF

64,800

-7,10/-9,87%

7

MEC

2,800

-0,30/-9,68%

8

PPY

15,800

-1,60/-9,20%

9

PCT

8,000

-0,80/-9,09%

10

SDP

2,000

-0,20/-9,09%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

208

Số cổ phiếu không có giao dịch

529

Số cổ phiếu tăng giá

79 / 10,72%

Số cổ phiếu giảm giá

78 / 10,58%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

580 / 78,70%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OIL

19,800

1.250.700

2

POW

14,500

1.184.400

3

BSR

22,000

1.085.300

4

LPB

13,700

986.600

5

QNS

45,000

271.900

6

HVN

37,100

252.200

7

CMW

14,600

223.000

8

SBS

2,100

203.500

9

TDB

36,100

188.200

10

VGT

12,500

177.400

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHF

29,400

+8,40/+40,00%

2

DAP

30,700

+4,00/+14,98%

3

CMW

14,600

+1,90/+14,96%

4

EME

34,800

+4,50/+14,85%

5

HEC

20,300

+2,60/+14,69%

6

VHH

6,300

+0,80/+14,55%

7

NAW

15,000

+1,90/+14,50%

8

RCD

19,000

+2,40/+14,46%

9

VLC

20,600

+2,60/+14,44%

10

VPR

17,500

+2,20/+14,38%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PEQ

35,900

-6,30/-14,93%

2

CEC

4,000

-0,70/-14,89%

3

HAV

4,000

-0,70/-14,89%

4

BDT

9,800

-1,70/-14,78%

5

IFC

12,800

-2,20/-14,67%

6

VDM

18,200

-3,10/-14,55%

7

ICC

40,000

-6,80/-14,53%

8

TA6

7,100

-1,20/-14,46%

9

TUG

6,000

-1,00/-14,29%

10

QHW

16,500

-2,70/-14,06%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

16,650

1.451.370

66.010

1.385.360

2

CTG

29,200

876.800

0

876.800

3

CII

30,700

382.410

129.130

253.280

4

OGC

2,290

150.000

0

150.000

5

HDB

40,500

188.490

50.290

138.200

6

NT2

29,700

312.120

182.970

129.150

7

NLG

34,000

133.780

28.700

105.080

8

BID

33,000

152.020

48.850

103.170

9

HCM

69,800

82.000

520.000

81.480

10

CTS

12,650

63.000

0

63.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

53,000

130.490

1.211.660

-1.081.170

2

SSI

33,600

125.250

760.510

-635.260

3

HSG

14,200

75.130

546.780

-471.650

4

PVD

17,100

401.400

840.440

-439.040

5

VRE

46,000

363.170

748.410

-385.240

6

PLX

68,000

79.210

462.410

-383.200

7

MSN

87,000

206.860

581.060

-374.200

8

DRC

21,000

6.000

273.090

-267.090

9

NSC

109,000

80.000

228.955

-228.875

10

FCN

16,700

194.000

409.340

-215.340

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

974.900

1.459.510

-484.610

% KL toàn thị trường

2,15%

3,22%

Giá trị

17,12 tỷ

31,16 tỷ

-14,04 tỷ

% GT toàn thị trường

2,61%

4,75%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

16,400

200.000

10.000

190.000

2

PVS

20,600

382.600

312.100

70.500

3

TTZ

6,400

34.300

0

34.300

4

KKC

12,500

10.200

0

10.200

5

PVG

8,900

10.000

0

10.000

6

HMH

12,100

6.500

0

6.500

7

IDV

32,900

4.400

0

4.400

8

BVS

19,000

5.000

2.000

3.000

9

VMC

51,800

1.800

0

1.800

10

DXP

13,000

1.600

0

1.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

25,700

55.200

766.200

-711.000

2

PLC

18,600

25.300

50.700

-25.400

3

HUT

7,100

0

20.000

-20.000

4

SHB

10,200

105.000

120.000

-15.000

5

CEO

14,800

125.000

140.000

-15.000

6

MST

3,900

0

10.100

-10.100

7

TFC

5,400

0

5.500

-5.500

8

SED

18,500

0

3.700

-3.700

9

PVC

6,700

0

3.500

-3.500

10

PMS

16,900

0

2.600

-2.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

249.430

867.200

-617.770

% KL toàn thị trường

2,38%

8,29%

Giá trị

8,75 tỷ

16,34 tỷ

-7,59 tỷ

% GT toàn thị trường

4,45%

8,32%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

45,000

55.500

0

55.500

2

LPB

13,700

33.000

0

33.000

3

SCS

168,500

12.800

0

12.800

4

VLC

20,600

9.100

0

9.100

5

ACV

87,300

6.900

3.700

3.200

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

22,000

200.000

371.000

-370.800

2

POW

14,500

9.000

235.000

-226.000

3

VGT

12,500

0

70.000

-70.000

4

OIL

19,800

100.000

140.000

-40.000

5

GVR

9,800

0

30.000

-30.000

Tin bài liên quan