Phiên chiều 17/11: Sắc đỏ ngập tràn, VJC vẫn giữ được mức giá kỷ lục

Phiên chiều 17/11: Sắc đỏ ngập tràn, VJC vẫn giữ được mức giá kỷ lục

(ĐTCK) Bất chấp áp lực điều chỉnh khiến các mã lớn bé trên sàn đua nhau giảm, cổ phiếu lớn VJC vẫn giữ giá cùng thanh khoản cao.

Sau chuỗi 10 phiên tăng điểm liên tiếp, lần lượt phá vỡ các đỉnh cao mới, áp lực bán đã gia tăng trong phiên sáng nay, đẩy VN-Index xuống dưới tham chiếu.  

Áp lực bán tiếp tục gia tăng và lan rộng hơn trong phiên chiều, khiến VN-Index tiếp tục nới rộng đà giảm và nhanh chóng thủng mốc 890 điểm. Tuy nhiên, với việc VIC, VRE, ROS có được đà tăng tốt, cùng với việc VNM và VJC giữ được mức giá ổn định ở tham chiếu, đà giảm của VN-Index đã được hãm lại và mốc 890 điểm vẫn được giữ vững.

Trong đó, dù hầu hết các cổ phiếu trong nhóm VN30 đều chuyển đỏ, thì VJC với những thông tin cơ bản tốt vẫn giữ giá tham chiếu 120.500 đồng/CP cùng thanh khoản tích cực đạt 1,13 triệu đơn vị. Đây cũng là mức giá cao nhất kể từ ngày chào sàn của VJC (đã tính cả chia tách).

Cụ thể, VJC đã có báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2017 khả quan với doanh thu vận chuyển hàng không đạt 6.142 tỷ đồng, tăng 34,4% so với cùng kỳ 2016. Lợi nhuận trước thuế đạt 1.054 tỷ đồng, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước, luỹ kế 9 tháng đạt 2.982 tỷ đồng.  

Tính tới 30/9/2017, tổng tài sản của Công ty đạt 26.289 tỷ đồng, tăng 57,39% so với cùng kỳ.

Trong 9 tháng đầu năm nay, Vietjet đã nhận thêm 5 tàu bay và khai trương thêm 13 đường bay mới, nâng tổng số đường bay khai thác lên 73. Trong đó, số đường bay nội địa là 38, số đường bay quốc tế là 35. Tỷ lệ đúng giờ 9 tháng đạt 85,4%. Trong quý IV, Vietjet dự kiến sẽ mở thêm 6 đường bay mới, nâng tổng số đường bay mở thêm của cả năm 2017 lên 19 đường.

Dựa trên kết quả kinh doanh hiện đã đạt được, Vietjet ước tính lợi nhuận trước thuế cả năm 2017 vượt khoảng 10% so với kế hoạch được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Theo báo cáo mới đây của CTCK Bản Việt (VCSC), với các chỉ báo hoạt động tiếp tục lành mạnh, nên không ngoại trừ khả năng VJC có thể duy trì hiệu suất cao dù tăng mạnh đội bay. Tỷ lệ lấp đầy đạt 89,73% và block hour (thời gian hoạt động trung bình một ngày của một máy bay) đạt 14,04 giờ trong quý III/2017, đều thuộc mức cao nhất ngành hàng không.

Phiên chiều 17/11: Sắc đỏ ngập tràn, VJC vẫn giữ được mức giá kỷ lục ảnh 1 

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, sàn HOSE có 168 mã giảm và 111 mã tăng, VN-Index giảm 2,11 điểm (-0,24%) xuống 890,69 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 188,54 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 5.361,08 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 20,45 triệu đơn vị, giá trị 1.148,2 tỷ đồng. Riêng VNM thỏa thuận 3,25 triệu đơn vị, giá trị 602,56 tỷ đồng.

Bên cạnh VJC, một số mã lớn khác đã trở thành má phanh giúp thị trường không giảm quá sâu như VIC tăng 2,1% lên mức 71.400 đồng/CP, ROS tăng 0,9% lên mức 182.000 đồng/CP, BVH tăng 0,6% lên mức 52.500 đồng/CP.

Đáng kể, VRE đã hồi phục với mức tăng 1,4% và đóng cửa tại mức giá 44.600 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh vẫn duy trì vị trí dẫn đầu sàn HOSE đạt 10,74 triệu đơn vị.

Bên cạnh ROS, các cổ phiếu khác trong “họ FLC” cũng đi ngược xu hướng thị trường khi hầu hết đều đóng cửa trong sắc xanh như FLC, HAI, đặc biệt AMD tiếp tục có phiên tăng trần thứ 3 với mức tăng 7% lên mức 7.660 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 1,88 triệu đơn vị, dư mua trần hơn 2 triệu đơn vị.

Trái lại, hàng loạt mã lớn đã chịu áp lực bán và lui về dưới mốc tham chiếu như GAS, MSN, HPG, PLX, cùng giao dịch thiếu tích cực ở dòng bank khi hầu hết các mã như VCB, BID, CTG, STB cùng mất điểm.

Trên sàn HNX, dù trong suốt gần hết phiên chiều chỉ số sàn đều đứng dưới mốc tham chiếu nhưng đã may mắn thoát hiểm phút chót và kết phiên vẫn giữ được sắc xanh nhạt.

Đóng cửa, HNX-Index tăng nhẹ 0,02 điểm (+0,02%) lên 108,31 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 57,43 triệu đơn vị, giá trị 728,9 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,47 triệu đơn vị, giá trị 20,89 tỷ đồng.

Cổ phiếu SHB đi ngược xu hướng chung của dòng bank khi tiếp tục nới rộng biên độ tăng 2,5% và đóng cửa tại mức giá 8.100 đồng/CP với khối lượng giao dịch sôi động 18,79 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

Ngược lại, sau phiên hồi nhẹ hôm qua, VCS đã trở lại với sắc đỏ chung cùng các cổ phiếu khác trong nhóm thép, với biên độ giảm khá lớn 2,8% lùi về mức giá 226.000 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 191.100 đơn vị.

Cổ phiếu VCG cũng là một trong những tác nhân hãm đà tăng của thị trường khi bất ngờ đảo chiều giảm 1,56% xuống mức 25.200 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 4,72 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, áp lực bán cũng tập trung ở nhóm cổ phiếu lớn khiến chỉ số sàn nhanh chóng đảo chiều giảm ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều và duy trì sắc đỏ đến hết phiên.

Kết phiên, UPCoM-Index giảm 0,09 điểm (-0,17%) xuống 52,98 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 9,55 triệu đơn vị, giá trị 136,95 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 5,4 triệu đơn vị, giá trị 106,37 tỷ đồng, trong đó SAS thỏa thuận hơn 3 triệu đơn vị, giá trị 70,8 tỷ đồng và SP2 thỏa thuận 1,66 triệu đơn vị, giá trị 16,6 tỷ đồng.

Các mã lớn như LPB, DVN, HVN, GEX, MCH, LTG… đều đóng cửa trong sắc đỏ, là tác nhân chính đẩy thị trường đi xuống.

Trong đó, cặp đôi LPB và DVN dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với khối lượng giao dịch lần lượt đạt 1,43 triệu đơn vị và 1,02 triệu đơn vị. Đây cũng là 2 mã duy nhất có lượng giao dịch trên 1 triệu đơn vị.

Đứng ở vị trí tiếp theo, SP2 có khối lượng giao dịch đạt 795.100 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 10.000 đồng/CP, tăng mạnh 12,36%.

Trên thị trường chứng khoán phái sinh, sau 2 phiên hạ nhiệt, giao dịch đã bùng nổ trở lại với 14.920 hợp đồng được thực hiện, giá trị hơn 1.346 tỷ đồng, tăng mạnh 83,72% về lượng và 86,97% về giá trị so với phiên 16/11.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

890,69

-2,11/-0,24%

188.5

5.361,08 tỷ

23.300.403

28.141.033

HNX-INDEX

108,31

+0,02/+0,02%

58.9

749,99 tỷ

343.600

706.305

UPCOM-INDEX

52,98

-0,09/-0,17%

16.1

278,56 tỷ

614.563

309.566 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

326

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

111 / 32,08%

Số cổ phiếu giảm giá

168 / 48,55%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

67 / 19,36% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VRE

44,600

10.742.380

2

FLC

6,260

9.129.480

3

HQC

2,600

5.928.550

4

MBB

23,600

5.474.220

5

OGC

2,060

4.325.880

6

STB

11,750

4.020.830

7

SBT

21,350

4.020.550

8

FPT

56,700

3.930.560

9

PVD

17,400

3.740.480

10

HAG

7,810

3.738.970 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BBC

102,500

+3,00/+3,02%

2

TIX

32,100

+2,10/+7,00%

3

IMP

70,000

+2,00/+2,94%

4

KDH

28,700

+1,80/+6,69%

5

ROS

182,000

+1,60/+0,89%

6

VIC

71,400

+1,50/+2,15%

7

DQC

41,000

+1,40/+3,54%

8

SVI

43,300

+1,30/+3,10%

9

DVP

70,000

+1,00/+1,45%

10

VMD

28,000

+1,00/+3,70% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NCT

97,000

-4,00/-3,96%

2

PNJ

116,200

-3,30/-2,76%

3

CTD

231,000

-3,00/-1,28%

4

DHG

100,000

-2,60/-2,53%

5

BMP

87,000

-2,40/-2,68%

6

BHN

120,000

-2,00/-1,64%

7

PME

82,600

-1,90/-2,25%

8

PGD

36,200

-1,80/-4,74%

9

PLX

55,600

-1,60/-2,80%

10

NAF

21,200

-1,30/-5,78% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

252

Số cổ phiếu không có giao dịch

121

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 20,64%

Số cổ phiếu giảm giá

97 / 26,01%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

199 / 53,35% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,100

18.790.343

2

PVS

16,600

5.590.930

3

VCG

25,200

4.724.955

4

CEO

10,600

3.564.460

5

KLF

3,500

3.434.956

6

ACB

33,100

2.288.362

7

SHS

18,100

2.006.429

8

KHB

1,100

1.037.510

9

SHN

9,800

778.800

10

VIG

1,900

740.700 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

54,000

+4,20/+8,43%

2

HGM

43,000

+2,50/+6,17%

3

NHC

38,900

+2,00/+5,42%

4

API

31,800

+1,80/+6,00%

5

PPY

17,000

+1,50/+9,68%

6

MSC

17,700

+1,50/+9,26%

7

VXB

12,900

+1,10/+9,32%

8

BTW

21,000

+1,00/+5,00%

9

SLS

163,500

+1,00/+0,62%

10

DP3

75,500

+1,00/+1,34% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCS

226,000

-6,60/-2,84%

2

GLT

76,000

-3,20/-4,04%

3

DHT

71,200

-2,80/-3,78%

4

CTB

31,000

-2,00/-6,06%

5

SDU

19,500

-1,60/-7,58%

6

SJ1

14,500

-1,50/-9,38%

7

BPC

18,000

-1,50/-7,69%

8

VCM

15,000

-1,20/-7,41%

9

MLS

11,000

-1,20/-9,84%

10

PSC

12,500

-1,00/-7,41% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

237

Số cổ phiếu không có giao dịch

414

Số cổ phiếu tăng giá

98 / 15,05%

Số cổ phiếu giảm giá

90 / 13,82%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

463 / 71,12% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,000

1.427.771

2

DVN

18,000

1.020.857

3

SP2

10,000

795.110

4

HVN

29,300

631.651

5

TIS

13,700

501.020

6

MSR

17,900

389.920

7

TOP

1,600

339.820

8

ART

15,200

298.210

9

SBS

1,900

293.620

10

PSG

300

285.900 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VAV

73,000

+9,10/+14,24%

2

VKD

57,100

+7,40/+14,89%

3

SDI

83,500

+4,00/+5,03%

4

DHD

34,900

+3,30/+10,44%

5

QHW

25,300

+3,30/+15,00%

6

PIA

28,500

+3,30/+13,10%

7

KGU

38,300

+2,80/+7,89%

8

KCE

21,400

+2,70/+14,44%

9

HBD

15,500

+2,00/+14,81%

10

DBM

28,000

+1,70/+6,46% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SIV

52,900

-6,30/-10,64%

2

HRB

23,500

-4,10/-14,86%

3

SPC

20,000

-3,00/-13,04%

4

THW

13,800

-2,30/-14,29%

5

KTL

13,000

-2,10/-13,91%

6

ABI

29,500

-2,10/-6,65%

7

SBD

14,500

-2,00/-12,12%

8

TW3

12,100

-1,80/-12,95%

9

SDJ

8,900

-1,50/-14,42%

10

HPT

8,600

-1,50/-14,85%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

23.300.403

28.141.033

-4.840.630

% KL toàn thị trường

12,36%

14,93%

Giá trị

1414,76 tỷ

1619,80 tỷ

-205,04 tỷ

% GT toàn thị trường

26,39%

30,21%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

14,650

1.628.500

7.000

1.621.500

2

VCB

44,400

1.139.060

374.820

764.240

3

SSI

24,500

618.470

245.790

372.680

4

KDH

28,700

363.040

25.800

337.240

5

PC1

36,100

323.970

0

323.970

6

VNM

183,200

3.699.743

3.395.213

304.530

7

HNG

9,070

300.890

0

300.890

8

HPG

38,200

996.420

706.740

289.680

9

FCN

23,750

259.200

0

259.200

10

CII

32,500

268.400

16.850

251.550 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

44,600

5.246.680

10.437.350

-5.190.670

2

SBT

21,350

58.140

1.588.070

-1.529.930

3

VIC

71,400

422.420

1.294.360

-871.940

4

STB

11,750

882.330

1.372.990

-490.660

5

FMC

22,550

108.770

498.520

-389.750

6

MSN

58,000

545.190

844.170

-298.980

7

BVH

52,500

45.500

321.530

-276.030

8

DAG

9,320

0

178.950

-178.950

9

BMP

87,000

13.310

176.790

-163.480

10

KDC

37,800

10.430

145.950

-135.520 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

343.600

706.305

-362.705

% KL toàn thị trường

0,58%

1,20%

Giá trị

8,16 tỷ

10,98 tỷ

-2,82 tỷ

% GT toàn thị trường

1,09%

1,46%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

25,200

56.100

29.000

27.100

2

HUT

10,900

21.800

0

21.800

3

KVC

2,900

20.400

0

20.400

4

MAS

89,200

15.400

0

15.400

5

CTP

16,700

14.600

0

14.600

6

DGC

32,000

13.000

0

13.000

7

SD7

3,500

9.400

0

9.400

8

PCG

10,700

9.200

0

9.200

9

IDV

39,500

6.200

600.000

5.600

10

VE1

9,900

5.100

0

5.100 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,000

1.600

128.200

-126.600

2

PHP

12,100

0

100.000

-100.000

3

KHB

1,100

300.000

84.100

-83.800

4

PVS

16,600

30.000

113.000

-83.000

5

VMI

4,500

0

33.500

-33.500

6

VNR

23,000

49.900

76.100

-26.200

7

PVG

7,300

0

21.500

-21.500

8

BCC

6,700

11.000

26.000

-15.000

9

NVB

7,000

0

14.500

-14.500

10

PDB

12,000

0

12.600

-12.600 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

614.563

309.566

304.997

% KL toàn thị trường

3,81%

1,92%

Giá trị

28,60 tỷ

17,04 tỷ

11,56 tỷ

% GT toàn thị trường

10,27%

6,12%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

13,000

181.710

600.000

181.110

2

SPC

20,000

71.300

0

71.300

3

KDF

58,000

46.600

0

46.600

4

SCS

121,600

44.100

2.300

41.800

5

VTA

8,500

12.400

0

12.400 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

17,900

0

60.000

-60.000

2

ACV

82,400

146.070

162.700

-16.630

3

VST

900

0

7.000

-7.000

4

CID

2,200

0

3.800

-3.800

5

DDV

6,800

0

2.200

-2.200

Tin bài liên quan