Phiên chiều 15/3: BID bất ngờ bùng nổ, VN-Index đảo chiều ngoạn mục

Phiên chiều 15/3: BID bất ngờ bùng nổ, VN-Index đảo chiều ngoạn mục

(ĐTCK) Áp lực chốt lời khiến VN-Index chìm trong sắc đỏ và đe dọa thủng ngưỡng 1.130 điểm trong phiên sáng và đầu phiên chiều. Tuy nhiên, đột biến đã xảy ra khi BID bất ngờ bùng nổ, tăng lên mức trần, góp phần giúp VN-Index có phiên đảo chiều ngoạn mục.

Mở cửa phiên giao dịch 15/3, áp lực bán đã chiếm ưu thế và tập trung mạnh tại nhóm cổ phiếu bluechips, khiến VN-Index ngay lập tức giảm điểm. Sức ép khiến VN-Index có thời điểm đã đe dọa mốc 1.130 điểm.

Tuy nhiên, cũng tại đây, sức cầu bắt đầu tích cực trở lại và điểm đến vẫn là nhóm cổ phiếu ngân hàng. Dưới sự dẫn dắt của các cổ phiếu "vua", đặc biệt là BID với mức tăng trần, VN-Index đã hồi phục trở lại.

Sự tích cực của sức cầu giúp VN-Index đóng cửa tăng điểm, nhưng vì chưa lan tỏa mạnh, mà chỉ tập trung tại một số cổ phiếu nên thanh khoản chung của thị trường chưa thể cải thiện.

Đóng cửa, với 129 mã tăng và 153 mã giảm, VN-Index tăng 0,67 điểm (+0,06%) lên 1.138,76 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 232,40 triệu đơn vị, giá trị 6.664,87 tỷ đồng, giảm 7,24% về khối lượng và 6,4% về giá trị so với phiên 14/3.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 25,29 triệu đơn vị, giá trị 748,23 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 7,8 triệu cổ phiếu EIB, giá trị 116,54 tỷ đồng và 4,588 triệu cổ phiếu VPB ở mức giá trần 69.000 đồng, giá trị 285,54 tỷ đồng.

Ở phiên chiều, khi mà thị trường đang ngập trong sắc đỏ, nhóm ngân hàng đã tỏ rõ vai trò dẫn dắt. Trong số 8 mã ngân hàng niêm yết, chỉ có VPB và EIB là giảm nhẹ, còn lại đều tăng.

Sự ổn định của nhóm cổ phiếu vua tạo bệ đỡ vững chắc, giúp VN-Index dần hồi phục. Trong đó, đóng góp đáng kể nhất là BID với việc bất ngờ tăng trần 41.700 đồng (+6,9%). Theo đó, CTG tăng 3% lên 36.600 đồng, HDB tăng 1,1% lên 44.500 đồng, MBB tăng 3,3% lên 35.950 đồng và cũng là phiên tăng thứ 6 liên tiếp của mã này.

Khá đáng tiếc là VCB đã không giữ được sắc xanh nên lùi về tham chiếu 73.800 đồng trước khi đóng cửa. Trong khi đó, EIB lại về được mốc tham chiếu. VPB vẫn giảm 1,1% về 63.800 đồng, dù được thỏa thuận mạnh ở mức trần.

Về thanh khoản, STB khớp lệnh mạnh nhất nhóm với 12,44 triệu đơn vị, kết phiên tăng nhẹ 0,6% lên 16.150 đồng. Tiếp đó là CTG với 9,34 triệu đơn vị, MBB là 7,34 triệu đơn vị, HDB là 4,34 triệu đơn vị, BID khớp 3,5 triệu đơn vị và còn dư mua trần khá lớn, VPB là 2,9 triệu đơn vị, VCB là 2,1 triệu đơn vị và EIB là 0,516 triệu đơn vị.

Ngược lại, các mã VNM, VIC và SAB tạo gánh nặng lớn nhất lên chỉ số. Tuy nhiên, SAB bất ngờ thu hẹp đáng kể đà giảm trước khi đóng cửa, chỉ còn mất 0,3% về 214.000 đồng , có thời điểm mã này đã giảm về 204.800 đồng, khớp lệnh 0,196 triệu đơn vị.

Cổ phiếu bia khác là BHN cũng giảm điểm, mất 1,1% về 137.000 đồng, thanh khoản yếu.

Trong khi đó, VNM và VIC đà giảm đều tăng về cuối phiên. VNM giảm 1,3% về 210.200 đồng, khớp 0,623 triệu đơn vị. VIC giảm 2,9% xuống 99.500 đồng, khớp lệnh 2,78 triệu đơn vị.

Nhiều mã lớn khác như VRE, PLX, MSN, VJC, HPG, FPT, KDC... cũng giảm điểm. Riêng VRE khớp lệnh 6,265 triệu đơn vị, giảm 0,9% về 53.000 đồng.

Đối với các cổ phiếu thị trường, sắc đỏ cũng chiếm ưu thế. Sắc xanh được thể hiện ở một số mã thanh khoản cao như SCR khớp 13,73 triệu đơn vị, tăng 5,3% lên 12.800 đồng; FLC khớp 8,887 triệu đơn vị, tăng 2% lên 5.990 đồng; HQC khớp 3,278 triệu đơn vị, tăng 0,4% lên 2.320 đồng...

Cặp đôi HAG-HNG cũng khớp lệnh cao, đạt lần lượt 8,25 triệu và 6,6 triêu đơn vị, song chỉ HNG tăng lên 9.100 đồng (+3,4%), còn HAG đứng giá tham chiếu 7.410 đồng.

EMC tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp lên 16.350 đồng, trong khi chuỗi tăng trần của TLD chính thức dừng ở con số 6 bằng phiên giảm sàn về 23.350 đồng ngày hôm nay. Tương tự, EVG cũng ngắt chuỗi 4 phiên tăng (3 phiên trần liên tiếp) bằng mức giá sàn 5.960 đồng phiên này. Cả 3 mã này khớp từ 1-1,6 triệu đơn vị.

Trái với HOSE, phần lớn thời gian giao dịch của sàn HNX là trong sắc xanh, cho dù chịu sự rung lắc mạnh. Với sự ổn định của các mã lớn, đà tăng cũng trở nên tốt hơn trong những phút cuối phiên, giúp chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức cao nhất phiên, thanh khoản khá tích cực.

Đóng cửa, với 67 mã tăng và 68 mã giảm, HNX-Index tăng 0,86 điểm (+0,66%) lên 131,29 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 71,55 triệu đơn vị, giá trị 1.124,23 tỷ đồng, giảm 6,97% về khối lượng và 9,2% về giá trị so với phiên 14/3. Trong đó, giao dịch đóng góp 9,15 triệu đơn vị, giá trị 143 tỷ đồng.

Cũng tương tự trên HOSE, các cổ phiếu ngân hàng trên sàn HNX cũng khá khởi sắc và điểm nhấn là sự đột biến của NVB với mức tăng trần lên 9.500 đồng (+9,2%) và khớp lệnh tới 2,346 triệu đơn vị, mức kỷ lục kể từ khi niêm yết ngày 13/9/2010.

SHB tăng 2,3% lên 13.300 đồng, khớp lệnh 26,64 triệu đơn vị, mạnh nhất thị trường. ACB tăng 0,4% lên 49.400 đồng và khớp 4,03 triệu đơn vị.

Nhiều mã lớn khác cũng tăng tích cực, góp phần vào đà tăng chung của chỉ số như PVS, PVC, PGS, SHS, VGC, VCG, MBS, NDN... PVS khớp 3,39 triệu đơn vị, tăng 2,2% lên 23.300 đồng. VCG khớp 1,3 triệu đơn vị, tăng 1,6% lên 24.800 đồng; SHS khớp 2,82 triệu đơn vị, tăng 2,5% lên 24.300 đồng...

PVX đứng giá tham chiếu 2.200 đồng, khớp lệnh 2,9 triệu đơn vị.

Các mã CLH, NHS, TVC, PVG... tăng trần, trong đó PVG khớp gần 0,9 triệu đơn vị (đạt 10.800 đồng).

Ngược lại, các mã ACM, DCS, SPP, DST, CIA... giảm sàn, trong đó DCS giảm 1,273 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, sau nhịp giảm trong ít phút đầu phiên, sắc xanh đã trở lại và được duy trì trong suốt phiên. Tuy nhiên, khác với 2 sàn niêm yết, UPCoM có phần hụt hơi trong thời gian cuối phiên.

Đóng cửa, với 80 mã tăng và 50 mã giảm, UPCoM-Index tăng 0,29 điểm (+0,47%) lên 61,58 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 17 triệu đơn vị, giá trị 349 tỷ đồng, giảm 29% về khối lượng và 37% về giá trị so với phiên 14/3. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp không nhiều.

Trong số 6 mã thanh khoản cao nhất sàn thì có 3 mã tăng là BSR, HVN, VGT và 3 mã giảm là POW, LPB, IOL. POW khớp 3,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn, giảm 2,3% về 16.700 đồng và là phiên giảm thứ 3 liên tiếp. BSR khớp lện thứ 2 với 2,58 triệu đơn vị, tăng 1,5% lên 27.000 đồng. Các mã còn lại khớp từ 1,1-2,2 triệu đơn vị.

Trong khi LPB giảm điểm thì các mã ngân hàng khác như VIB, BAB tăng điểm, còn KLB đứng giá.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1138,76

+0,67(+0,06%)

232.4

6.664,87tỷ

---

---

HNX-INDEX

131,29

+0,86(+0,66%)

80.7

1.268,00 tỷ

1.958.260

2.225.611

UPCOM-INDEX

61,58

+0,29(+0,47%)

20.0

486,17 tỷ

1.441.305

2.488.310


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

339

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

129 / 36,34%

Số cổ phiếu giảm giá

153 / 43,10%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

73 / 20,56%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

12,800

13.734.040

2

STB

16,150

12.448.630

3

CTG

36,600

9.348.680

4

FLC

5,990

8.877.110

5

HAG

7,410

8.259.570

6

SBT

19,350

7.816.670

7

MBB

35,950

7.349.130

8

HNG

9,100

6.601.770

9

VRE

53,000

6.265.540

10

IDI

15,500

5.882.910

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CDC

19,250

+1,25/+6,94%

2

HOT

19,250

+1,25/+6,94%

3

BID

41,700

+2,70/+6,92%

4

EMC

16,350

+1,05/+6,86%

5

DXV

4,680

+0,30/+6,85%

6

PNC

17,200

+1,10/+6,83%

7

FIT

7,400

+0,47/+6,78%

8

TDG

13,450

+0,85/+6,75%

9

ICF

1,900

+0,12/+6,74%

10

VID

13,600

+0,85/+6,67%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

APC

46,700

-3,50/-6,97%

2

TLD

23,350

-1,75/-6,97%

3

RIC

6,420

-0,48/-6,96%

4

AST

77,700

-5,80/-6,95%

5

VAF

10,150

-0,75/-6,88%

6

EVG

5,960

-0,44/-6,88%

7

MCP

23,550

-1,60/-6,36%

8

TCR

3,140

-0,21/-6,27%

9

PIT

6,100

-0,40/-6,15%

10

DAT

18,500

-1,20/-6,09%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

247

Số cổ phiếu không có giao dịch

129

Số cổ phiếu tăng giá

92 / 24,47%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 25,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 50,53%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,300

26.672.806

2

ACB

49,400

4.032.484

3

PVS

23,300

3.392.264

4

PVX

2,200

2.900.743

5

SHS

24,300

2.825.334

6

ACM

1,100

2.428.500

7

NVB

9,500

2.346.575

8

PVI

42,200

2.207.705

9

VGC

24,200

1.828.167

10

HUT

8,800

1.420.860

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CLH

15,900

+1,40/+9,66%

2

DIH

12,500

+1,10/+9,65%

3

RCL

20,700

+1,80/+9,52%

4

NSH

10,400

+0,90/+9,47%

5

TVC

10,600

+0,90/+9,28%

6

PCG

11,800

+1,00/+9,26%

7

NVB

9,500

+0,80/+9,20%

8

PVG

10,800

+0,90/+9,09%

9

OCH

5,000

+0,40/+8,70%

10

DPC

15,000

+1,20/+8,70%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

API

23,400

-2,60/-10,00%

2

AME

13,700

-1,50/-9,87%

3

CIA

45,900

-5,00/-9,82%

4

L18

8,500

-0,90/-9,57%

5

MCO

1,900

-0,20/-9,52%

6

VTJ

6,700

-0,70/-9,46%

7

SDC

14,400

-1,50/-9,43%

8

HLC

6,900

-0,70/-9,21%

9

VE9

7,000

-0,70/-9,09%

10

VTC

9,000

-0,90/-9,09%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

222

Số cổ phiếu không có giao dịch

485

Số cổ phiếu tăng giá

100 / 14,14%

Số cổ phiếu giảm giá

69 / 9,76%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

538 / 76,10%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

16,700

3.704.865

2

BSR

27,000

2.586.788

3

LPB

15,900

2.257.275

4

OIL

21,900

1.514.047

5

HVN

52,300

1.384.430

6

VGT

16,000

1.187.400

7

VIB

43,000

763.190

8

DVN

21,300

552.930

9

PXL

2,700

450.216

10

ATB

1,700

371.000

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHH

2,300

+0,30/+15,00%

2

AMP

18,600

+2,40/+14,81%

3

VQC

13,200

+1,70/+14,78%

4

CFC

7,000

+0,90/+14,75%

5

HEM

14,800

+1,90/+14,73%

6

VET

47,100

+6,00/+14,60%

7

NNG

7,900

+1,00/+14,49%

8

SAC

23,000

+2,90/+14,43%

9

HPW

15,200

+1,90/+14,29%

10

NPS

8,900

+1,10/+14,10%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VFC

10,200

-1,80/-15,00%

2

KTL

21,300

-3,70/-14,80%

3

SGS

19,000

-3,30/-14,80%

4

VVN

4,700

-0,80/-14,55%

5

BRR

12,000

-2,00/-14,29%

6

HRT

4,500

-0,70/-13,46%

7

PTM

4,700

-0,70/-12,96%

8

RGC

9,500

-1,40/-12,84%

9

BT6

4,100

-0,60/-12,77%

10

VAV

64,200

-8,80/-12,05%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

53,000

1.492.040

51.130

1.440.910

2

PVT

20,150

1.267.520

444.820

822.700

3

VIC

99,500

1.025.770

461.500

564.270

4

HPG

60,600

774.440

295.330

479.110

5

HAG

7,410

446.230

18.420

427.810

6

DCM

13,300

330.000

5.000

325.000

7

FIT

7,400

330.000

10.580

319.420

8

DRC

28,100

253.140

50.750

202.390

9

STB

16,150

211.200

30.260

180.940

10

MSN

93,000

192.520

14.790

177.730

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SAM

7,600

0

699.990

-699.990

2

DIG

27,200

313.300

1.004.000

-690.700

3

E1VFVN30

18,210

406.590

1.002.700

-596.110

4

KBC

13,700

15.220

569.760

-554.540

5

VCB

73,800

146.700

614.120

-467.420

6

CTD

165,000

153.060

526.650

-373.590

7

VND

29,200

86.480

432.120

-345.640

8

AAA

26,850

12.920

273.160

-260.240

9

GMD

31,500

0

250.850

-250.850

10

HII

25,100

0

222.600

-222.600

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.958.260

2.225.611

-267.351

% KL toàn thị trường

2,43%

2,76%

Giá trị

36,46 tỷ

47,55 tỷ

-11,09 tỷ

% GT toàn thị trường

2,88%

3,75%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

23,300

307.220

0

307.220

2

SHB

13,300

190.900

45.030

145.870

3

KVC

2,900

339.500

260.000

79.500

4

HMH

10,200

41.700

0

41.700

5

NVB

9,500

14.000

0

14.000

6

PVG

10,800

10.000

600.000

9.400

7

IDV

32,300

6.300

0

6.300

8

PMB

9,000

5.800

0

5.800

9

TTZ

5,100

5.700

0

5.700

10

VE9

7,000

5.000

0

5.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

24,200

1.000.000

1.830.000

-830.000

2

PLC

20,300

200.000

21.900

-21.700

3

PHC

16,800

0

20.900

-20.900

4

API

23,400

0

11.600

-11.600

5

DBC

24,600

0

8.050

-8.050

6

LAS

14,100

0

8.000

-8.000

7

CSC

25,700

0

7.100

-7.100

8

VNR

23,800

0

3.200

-3.200

9

HLD

17,500

1.000

2.800

-1.800

10

MAS

79,000

0

1.041

-1.041

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.441.305

2.488.310

-1.047.005

% KL toàn thị trường

7,20%

12,43%

Giá trị

34,92 tỷ

52,06 tỷ

-17,14 tỷ

% GT toàn thị trường

7,18%

10,71%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PXL

2,700

130.000

0

130.000

2

QNS

64,000

114.000

300.000

113.700

3

POW

16,700

1.019.800

930.000

89.800

4

KDF

59,000

70.000

35.000

35.000

5

MCH

89,500

35.900

17.300

18.600

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

16,000

5.700

900.000

-894.300

2

BSR

27,000

4.000

520.000

-516.000

3

LTG

42,000

2.500

33.700

-31.200

4

ACV

92,400

8.900

24.000

-15.100

5

MSR

31,800

0

11.000

-11.000

Tin bài liên quan