Phiên chiều 15/1: VN-Index lập đỉnh mới, sóng lan sang nhóm cổ phiếu cao su

Phiên chiều 15/1: VN-Index lập đỉnh mới, sóng lan sang nhóm cổ phiếu cao su

(ĐTCK) Dòng tiền chảy mạnh đã giúp các cổ phiếu ngân hàng đồng loạt khởi sắc, cùng sự hậu thuẫn của một số mã vốn hóa lớn và các nhóm cổ phiếu khác trong ngành tài chính gồm chứng khoán và bảo hiểm, đã dẫn dắt thị trường tiếp tục phá đỉnh mới.

Dưới sự dẫn dắt của dòng tiền mạnh, thị trường đã liên tục tăng điểm trong tuần vừa qua và chỉ số VN-Index lần lượt phá vỡ những ngưỡng kháng cự cao hơn, tiến bước trên con đường chinh phục đỉnh cao lịch sử trong năm 2007 (mốc 1.170 điểm).

Sang phiên giao dịch đầu tuần mới (ngày 15/1), các chỉ số đã lần lượt quay đầu đi xuống trước áp lực bán chốt lời gia tăng mạnh ở một số cổ phiếu ngân hàng và bluechip. Tuy nhiên, lực cầu khá mạnh đã giúp thị trường nhanh chóng hồi phục, cả 2 chỉ số chính đều lấy lại sắc xanh trước khi chốt phiên.

Nếu trong phiên sáng nay, nhóm cổ phiếu  ngân hàng phân hóa và có thời điểm là lực cản của thị trường, thì sang phiên chiều, dòng tiền chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu này đã giúp các mã đua nhau khởi sắc.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu khác trong ngành tài chính gồm chứng khoán và bảo hiểm như BVH, SSI, HCM, ARG, VND… cũng đua nhau tăng mạnh. Cùng với sự dẫn dắt của một số mã vốn hóa lớn như VIC, VJC, PLX, GAS…, đã giúp các chỉ số tiếp tục nới rộng đà tăng mạnh hơn trong phiên chiều.

Đóng cửa phiên 15/1, sàn HOSE có phần tích cực hơn với 153 mã tăng và 139 mã giảm, chỉ số VN-Index tăng 10,14 điểm (+0,97%) lên mức 1.060,25 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 289,47 triệu đơn vị, giá trị 7.471,17 tỷ đồng, giảm 17,76% về lượng và hơn 22% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 32,9 triệu đơn vị, giá trị 1.043,2 tỷ đồng.

Nhóm VN30 khá khởi sắc khi chỉ còn 7 mã giảm và có tới 21 mã tăng. Trong đó, một số mã tạo sức ép lớn tới thị trường như VNM, MSN không giảm quá sâu, tương ứng 0,7% và 0,22%.

Trái lại, VIC đang tăng khá tốt hơn 2,1% lên mức 87.200 đồng/CP và khớp gần 4 triệu đơn vị; GAS tăng 1,7% lên mức cao nhất ngày 102.200 đồng/CP, SAB tăng 1,3% lên mức 260.500 đồng/CP, HPG tăng 4,8% lên mức 54.600 đồng/CP, BVH tăng 5,5% lên mức 73.000 đồng/CP… Cùng các mã vốn hóa lớn khác như VJC tăng 3,5% lên mức 160.900 đồng/CP, PLX tăng 4,4% lên mức 90.500 đồng/CP…

Như đã nói ở trên, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã trở lại đường đua với sắc xanh lan rộng như VCB tăng 3,4% lên mức cao nhất ngày 60.000 đồng/CP và khớp hơn 2 triệu đơn vị; CTG tăng 2% lên mức 26.100 đồng/CP và khớp 4,81 triệu đơn vị, BID tăng nhẹ 0,2% lên mức 27.300 đồng/CP và khớp 1,79 triệu đơn vị, MBB tăng 2,9% lên mức 28.300 đồng/Cp và khớp 6,34 triệu đơn vị, VPB tăng 1,9% lên mức 48.000 đồng/CP và khớp 2,85 triệu đơn vị, HDB đảo chiều hồi phục nhẹ với mức tăng 0,1% lên mức 45.500 đồng/Cp và khớp 6,56 triệu đơn vị.

Trong khi hầu hết các cổ phiếu lớn trong nhóm ngân hàng đều đua nhau khởi sắc thì STB vẫn chưa thoát khỏi sắc đỏ trước áp lực chốt lời sau những phiên tăng mạnh trong tuần trước. Kết phiên, STB giảm 1% xuống mức 15.350 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường đạt 37,46 triệu đơn vị.

Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng giao dịch khởi sắc như SSI tăng 2,1% lên mức 31.950 đồng/CP, HCM tăng 3,6% lên mức 62.700 đồng/CP, AGR tăng 5,1% lên mức 6.200 đồng/CP, VND tăng 2,4% lên mức 28.300 đồng/CP…

Bên cạnh những nhóm cổ phiếu tác động chi phối tới chỉ số chung, trong phiên hôm nay thị trường cũng đã đón nhận sóng mới ở nhóm cổ phiếu cao su tự nhiên như DPR tăng hết biên độ 7% lên mức giá trần 44.500 đồng/CP, TRC cũng tăng 7% lên mức giá trần 31.400 đồng/CP, PHR tăng 4,6% lên mức giá 49.800 đồng/CP, TNC tăng 5,7% lên mức giá cao nhất ngày 12.900 đồng/CP.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường cũng cso sự phân hóa khá mạnh. Sau phiên quay đầu điều chỉnh ngày cuối tuần trước (12/1), SCR đã đảo chiều hồi phục mạnh trong phiên hôm nay khi kết phiên tại mức giá sát trần 11.350 đồng/CP, tăng 6,1% với khối lượng khớp hơn 9,5 triệu đơn vị.

Một số mã khác trong nhóm bất động sản như DXG, TDH cũng chốt phiên trong sắc tím. Trái lại, FLC, HQC, KBC, OGC, ITA, HAR… lại đóng cửa dưới mốc tham chiếu.

Tương tự, sàn HNX cũng đóng cửa ở mốc cao nhất ngày. Cụ thể, HNX-Index tăng 1,28 điểm (+1,06%) lên mức 122,03 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt gần 65 triệu đơn vị, giá trị hơn 937 tỷ đồng, giảm mạnh 53% về lượng và 60,57% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,12 triệu đơn vị, giá trị 20,78 tỷ đồng.

Trong khi ACB điều chỉnh nhẹ với mức giảm 0,3% xuống mức 39.000 đồng/CP thì SHB lại có phiên giao dịch khởi sắc với mức tăng 5,9% lên mức giá cao nhất ngày 10.800 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 24,54 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Bên cạnh các cổ phiếu trong nhóm chứng khoán giao dịch khá khởi sắc như BVS sau 6 phiên giảm liên tiếp đã bật tăng 3,9% lên mức cao nhất ngày 21.100 đồng/CP, MBS tăng 0,6% lên mức 15.600 đồng/CP, IVS tăng 6,7% lên mức 9.600 đồng/CP, APS tăng 3,1% lên mức 3.300 đồng/CP, SHS tăng 1,4% lên mức 22.300 đồng/CP, VIG tăng 6,7% lên mức 3.200 đồng/CP.

Các mã bluechip khác cũng đóng vai trò hỗ trợ tốt cho đà tăng thị trường như PVS tăng 3,3% lên mức 28.200 đồng/CP, PLC tăng 4,86% lên mức 25.900 đồng/CP, VCS tăng 0,72% lên mức 238.000 đồng/CP, cùng các mã khác như VCG, HUT, LAS, NTP…

Trên sàn UPCoM, đà tăng có phần hạ nhiệt về cuối phiên.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,61 điểm (+1,06%) lên mức 58,73 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 10 triệu đơn vị, giá trị 149,64 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,9 triệu đơn vị, giá trị 109,16 tỷ đồng.

Cổ phiếu SBS giao dịch tốt nhất trên sàn UPCoM khi chuyển nhượng thành công 2,33 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá trần 3.200 đồng/CP, tăng 14,29%.

Trái với diễn biến chung của nhóm cổ phiếu ngân hàng, LPB đảo chiều giảm sau chuỗi ngày dài tăng mạnh. Với mức giảm 1,9%, LPB chốt phiên tại mức giá 15.900 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 2,19 triệu đơn vị.

Trong khi đó, các mã lớn như HVN, VGT, MCH, SCS, TLT, VIB vẫn duy trì đà tăng và hỗ trợ tốt cho thị trường.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1063,47

+13,36(+1,27%)

292.7

7.708,95tỷ

---

---

HNX-INDEX

122,03

+1,28(+1,06%)

67.1

958,09 tỷ

1.070.837

508.470

UPCOM-INDEX

58,73

+0,61(+1,06%)

14.3

324,31 tỷ

2.023.432

150.453


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

341

Số cổ phiếu không có giao dịch

10

Số cổ phiếu tăng giá

153 / 43,59%

Số cổ phiếu giảm giá

139 / 39,60%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

59 / 16,81%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

15,350

37.458.060

2

SCR

11,350

9.505.530

3

SBT

22,700

9.353.260

4

FLC

7,040

8.480.700

5

ASM

11,450

7.351.380

6

HSG

28,650

7.274.990

7

HDB

45,500

6.559.820

8

HHS

5,400

6.410.570

9

MBB

28,300

6.344.120

10

SSI

31,950

6.137.200


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGR

34,800

+34,80/+0,00%

2

TRC

31,350

+2,05/+7,00%

3

TDH

17,600

+1,15/+6,99%

4

DPR

44,500

+2,90/+6,97%

5

PIT

6,480

+0,42/+6,93%

6

DRC

28,550

+1,85/+6,93%

7

DXG

25,800

+1,65/+6,83%

8

NSC

117,500

+7,50/+6,82%

9

HU1

8,330

+0,53/+6,79%

10

EMC

14,950

+0,95/+6,79%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KPF

37,200

-2,80/-7,00%

2

MCP

24,650

-1,85/-6,98%

3

PGI

18,700

-1,40/-6,97%

4

TIX

34,750

-2,60/-6,96%

5

FUCTVGF1

12,050

-0,90/-6,95%

6

SCD

32,950

-2,45/-6,92%

7

HVG

8,220

-0,61/-6,91%

8

TIE

9,220

-0,68/-6,87%

9

DTT

11,650

-0,85/-6,80%

10

HOT

14,650

-1,05/-6,69%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

124

Số cổ phiếu tăng giá

95 / 25,13%

Số cổ phiếu giảm giá

93 / 24,60%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 50,26%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

10,800

24.540.678

2

PVS

28,200

6.009.327

3

ACB

39,000

3.366.618

4

SHN

10,800

2.404.042

5

PVX

2,600

2.237.528

6

HUT

11,500

2.172.529

7

KLF

3,300

1.688.149

8

VCG

22,900

1.610.932

9

DST

7,100

1.411.800

10

SHS

22,300

1.313.618


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ARM

35,200

+3,20/+10,00%

2

HJS

23,300

+2,10/+9,91%

3

HAD

47,500

+4,20/+9,70%

4

SPP

17,000

+1,50/+9,68%

5

MDC

4,600

+0,40/+9,52%

6

BXH

12,900

+1,10/+9,32%

7

NFC

12,000

+1,00/+9,09%

8

ASA

3,800

+0,30/+8,57%

9

VCM

19,000

+1,50/+8,57%

10

VC9

14,600

+1,10/+8,15%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

47,600

-5,20/-9,85%

2

PCN

2,800

-0,30/-9,68%

3

HVA

7,600

-0,80/-9,52%

4

VCR

3,000

-0,30/-9,09%

5

TJC

6,000

-0,60/-9,09%

6

DST

7,100

-0,70/-8,97%

7

PIV

7,200

-0,70/-8,86%

8

NBP

13,500

-1,30/-8,78%

9

DZM

3,300

-0,30/-8,33%

10

SEB

46,200

-4,20/-8,33%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

219

Số cổ phiếu không có giao dịch

486

Số cổ phiếu tăng giá

98 / 13,90%

Số cổ phiếu giảm giá

81 / 11,49%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

526 / 74,61%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

3,200

2.332.450

2

LPB

15,900

2.193.796

3

DVN

25,600

1.118.460

4

HVN

52,000

951.914

5

ATB

1,800

349.500

6

PVO

9,600

336.910

7

ART

12,200

304.470

8

DRI

12,800

254.452

9

DDV

7,500

245.100

10

VIB

29,200

232.284


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IME

12,600

+3,60/+40,00%

2

BQB

17,300

+4,90/+39,52%

3

AC4

13,600

+3,80/+38,78%

4

HRT

4,700

+0,60/+14,63%

5

NBR

10,200

+1,30/+14,61%

6

VLB

40,000

+5,00/+14,29%

7

PVO

9,600

+1,20/+14,29%

8

VMG

2,400

+0,30/+14,29%

9

DPP

13,600

+1,70/+14,29%

10

SBS

3,200

+0,40/+14,29%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HU6

4,100

-2,60/-38,81%

2

EPH

10,000

-2,90/-22,48%

3

TTR

30,800

-5,40/-14,92%

4

HUG

17,700

-3,10/-14,90%

5

ACS

12,000

-2,10/-14,89%

6

VPR

17,900

-3,10/-14,76%

7

PLA

5,300

-0,90/-14,52%

8

PEQ

26,100

-4,40/-14,43%

9

GER

7,800

-1,30/-14,29%

10

DNL

12,000

-2,00/-14,29%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

17,600

11.056.930

90.230

10.966.700

2

VIC

87,200

2.938.810

789.700

2.149.110

3

DXG

25,800

1.446.250

21.970

1.424.280

4

BID

27,300

1.110.880

14.780

1.096.100

5

HSG

28,650

1.506.450

504.920

1.001.530

6

NT2

36,550

1.063.010

225.500

837.510

7

SSI

31,950

868.320

241.600

626.720

8

VCB

60,000

846.380

234.230

612.150

9

VJC

160,900

463.440

6.540

456.900

10

VRE

54,600

2.672.670

2.233.710

438.960


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HDB

45,500

1.256.100

2.514.330

-1.258.230

2

KBC

14,800

113.360

1.006.630

-893.270

3

TCH

22,450

0

405.000

-405.000

4

ITA

3,450

168.000

477.000

-309.000

5

HNG

9,130

0

237.000

-237.000

6

VHC

57,500

6.330

178.370

-172.040

7

SKG

32,000

702.020

840.600

-138.580

8

GAS

102,200

46.690

169.550

-122.860

9

VNM

208,500

215.620

333.440

-117.820

10

GMD

45,450

0

109.720

-109.720


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.070.837

508.470

562.367

% KL toàn thị trường

1,60%

0,76%

Giá trị

13,80 tỷ

7,34 tỷ

6,46 tỷ

% GT toàn thị trường

1,44%

0,77%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

10,800

684.500

7.100

677.400

2

PVS

28,200

143.700

44.900

98.800

3

PVX

2,600

99.000

20.000

79.000

4

HMH

10,700

23.700

0

23.700

5

BVS

21,100

22.200

7.880

14.320

6

IDV

29,000

9.800

8.000

9.792

7

NDN

11,900

9.300

1.200

8.100

8

TTZ

4,600

7.800

0

7.800

9

SHS

22,300

7.000

0

7.000

10

NET

27,000

8.100

1.700

6.400


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

11,500

0

150.300

-150.300

2

VGC

26,300

3.000

85.500

-82.500

3

APS

3,300

3.000

50.000

-47.000

4

MST

3,800

0

29.000

-29.000

5

SVN

3,100

0

21.300

-21.300

6

VIT

16,900

0

10.000

-10.000

7

ICG

6,600

0

8.100

-8.100

8

S99

5,400

0

6.657

-6.657

9

SDP

2,800

0

6.300

-6.300

10

DP3

76,000

0

3.900

-3.900


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.023.432

150.453

1.872.979

% KL toàn thị trường

14,16%

1,05%

Giá trị

78,38 tỷ

5,94 tỷ

72,44 tỷ

% GT toàn thị trường

24,17%

1,83%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DDV

7,500

1.305.000

0

1.305.000

2

SCS

124,000

411.200

0

411.200

3

HVN

52,000

227.863

300.000

227.563

4

WSB

52,600

18.900

0

18.900

5

MCH

78,200

9.900

43.000

9.857


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

15,900

0

50.010

-50.010

2

VCA

14,500

200.000

31.800

-31.600

3

ACV

108,700

24.000

37.300

-13.300

4

PVO

9,600

0

8.000

-8.000

5

PNT

7,500

0

7.300

-7.300

Tin bài liên quan