Phiên chiều 11/9: Thị trường khởi sắc, VN-Index tăng gần 15 điểm

Phiên chiều 11/9: Thị trường khởi sắc, VN-Index tăng gần 15 điểm

(ĐTCK) Nhận được sức cầu mạnh mẽ, đặc biệt từ khối ngoại, nhóm cổ phiếu bluechips đồng loạt tăng điểm mạnh, giúp VN-Index bay cao với mức tăng gần 15 điểm - cao nhất trong 1,5 tháng qua.

Mở cửa phiên sáng nay, VN-Index mở cửa trong sắc đỏ khi lệnh bán sớm được đưa vào. Tuy nhiên, đó dường như chỉ là cú "nhử mồi", bởi lực cầu mạnh xuất hiện ngay sau đó kéo VN-Index nhanh chóng vượt qua tham chiếu. Dần về cuối phiên, sức cầu càng cải thiện, giúp VN-Index tiến thẳng lên mốc 980 điểm.

Trong phiên chiều, sự tích cực tiếp tục được duy trì, sức cầu tốt không chỉ tập trung ở nhóm bluechips, mà lan sang nhiều nhóm cổ phiếu khác. Sắc xanh theo đó càng mở rộng, VN-Index vững vàng vượt tiếp qua mốc 985 điểm, tức tăng gần 15 điểm - là mức cao nhất ngày cũng như cao nhất trong khoảng 1,5 tháng qua. Ngoài điểm số, hoạt động giao dịch sôi động của cả khối nội và ngoại giúp thanh khoản thị trường cũng tăng mạnh.

Đóng cửa,  với 192 mã tăng và 91 mã giảm, VN-Index tăng 14,72 điểm (+1,52%) lên 985,06 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 192,8 triệu đơn vị, giá trị 4.408,7 tỷ đồng, tăng 11% về khối lượng và 20,5% về giá trị so với phiên 10/9.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 33,97 triệu đơn vị, giá trị gần 844 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 5,29 triệu cổ phiếu GEX, giá trị gần 156 tỷ đồng; 0,77 triệu cổ phiếu CTD, giá trị gần 126 tỷ đồng; 10,07 triệu cổ phiếu ITA, giá trị 26,7 tỷ đồng...

Với việc hút mạnh dòng tiền, nhóm VN30 có tới 25 mã tăng và chỉ 3 mã giảm. Các mã tác động tích cực nhất đến VN-Index là VIC (+1,9% lên 101.200 đồng), VNM (+3,4% lên 132.000 đồng), BID (+3,8% lên 35.300 đồng), GAS (+2,7% lên 103.500 đồng), VCB (+1,6% lên 63.000 đồng), MSN (+1,1% lên 92.500 đồng), MWG (+2,6% lên 120.500 đồng), CTG (+2,9% lên 26.950 đồng)...

Một trong những điểm nhấn phiên hôm nay là giao dịch đột biến của khối ngoại với mức mua ròng gần 500 tỷ đồng - phiên mua ròng thứ 3 liên tiếp và cũng là phiên mua ròng mạnh nhất trong nhiều tháng qua.

Các mã được mua ròng mạnh nhất là HPG (gần 2,5 triệu đơn vị), SSI, VCB, VNM và GEX (cùng trên 1 triệu đơn vị). Đây cũng là nhóm cổ phiếu có thanh khoản và mức tăng tốt nhất thị trường: HPG khớp 6,9 triệu đơn vị (+2% lên 40.000 đồng), SSI khớp 5,78 triệu đơn vị (+2,9% lên 32.200 đồng), GEX khớp 4,5 triệu đơn vị (+1,4% lên 29.200 đồng)...

Sự tích cực từ nhóm cổ phiếu bluechips đã lan tỏa sang nhiều nhóm cổ phiếu khác trên thị trường. Đáng chú ý, hàng loạt mã midcap và penny cùng tăng trần như TCM, TCH, YMB, HAG, VOS, KSH, BCG, VHG, ATG, HDG, QBS, JVC... trong đó, HAG khớp 7,3 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE, các mã TCM, VOS, KSH, BCG cùng khớp trên 1 đơn vị.

Các mã như FLC, STB, HNG, IDI, GTN, QCG, DIG... cũng đều tăng mạnh, thanh khoản cao từ 1-6 triệu đơn vị.

Ngược lại, cổ phiếu OGC có phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp về 2.760 đồng. HOSE vừa thông báo giữ nguyên tình trạng kiểm soát của OGC do chưa khắc phục được nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát.

Được biết, lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ OGC 6 tháng đầu năm 2018 là -12,68 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tính đến ngày 30/06/2018 là -2.899,28 tỷ đồng, đồng thời vẫn còn vấn đề ngoại trừ và nhấn mạnh đã tồn tại trước đây. Cổ phiếu OGC bị đưa vào diện kiểm soát từ 21/4/2017.

Trên sàn HNX cũng có được mức tăng tốt trong phiên chiều, dù đà tăng chịu thử thách lớn khi liên tục giằng co, trồi sụt. Thanh khoản cũng ghi nhận sự cải thiện.

Đóng cửa, với 85 mã tăng và 67 mã giảm, HNX-Index tăng 0,74 điểm (+0,66%) lên 111,43 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 41,1 triệu đơn vị, giá trị 519,3 tỷ đồng, tăng 5% về khối lượng và 15,5% về giá trị so với phiên 10/9. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,9 đơn vị, giá trị 24,8 tỷ đồng, đáng chú ý chỉ có thỏa thuận của 1,16 triệu cổ phiếu SHB, giá trị 9,5 tỷ đồng.

Trong số 15 mã khớp lệnh cao nhất trên sàn HNX, không có nào giảm điểm với 8 mã tăng và 7 mã đứng giá.

PVS khớp lệnh 5,45 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn, tăng 3,3% lên 21.600 đồng. Tiếp đó là SHB với lượng khớp 4,87 triệu đơn vị, tăng 1,2% lên 8.300 đồng và ACB khớp lệnh 3,89 triệu đơn vị, tăng 0,6% lên 33.000 đồng.

Ngoài các trụ trên, nhiều mã lớn khác cũng có được mức tăng và thanh khoản khá tốt như HUT, SHS, CEO, NDN, NDN, VCS...

Khá nhiều mã nhỏ tăng trần như DST, MST, SPI, ACM, SDD..., trong đó, DST, MST, SPI khớp từ 1-2 triệu đơn vị.

Ngược lại, cổ phiếu SRA có phiên giảm sàn thứ 4 liên tiếp về 50.800 đồng, thanh khoản yếu. Trước đó, cổ phiếu này có chuỗi tăng "khủng" với hàng chục phiên tăng trần trong khoảng 1,5 tháng qua, đưa thị giá từ mức 9.000 đồng lên tới 77.000 đồng.

Trên sàn UPCoM, chỉ số sàn này có được mức tăng cao nhất phiên, thanh khoản tăng đột biến nhờ thỏa thuận của mã MPC.

Đóng cửa, với 98 mã tăng và 55 mã giảm, UPCoM-Index tăng 0,4 điểm (+0,81%) lên 51,45 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 30,45 triệu đơn vị, giá trị hơn 679 tỷ đồng, tăng 168% về khối lượng và 344% về giá trị so với phiên 10/9. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 13,74 triệu đơn vị, giá trị gần 425 tỷ đồng chủ yếu đến từ thỏa thuận của 9,22 triệu cổ phiếu MPC, giá trị hơn 347 tỷ đồng.

Cả 4 mã có thanh khoản cao nhất trên sàn này đều tăng điểm. Dẫn đầu là POW với 4,4 triệu đơn vị, tăng 4,2% lên 15.000 đồng. Tiếp đến là BSR với 3,9 triệu đơn vị (+4,8% lên 17.600 đồng), LPB với 1,7 triệu đơn vị (+1,1% lên 9.100 đồng)và OIL với 1,3 triệu đơn vị (+3,5% lên 14.800 đồng).

Nhiều mã lớn khác cũng có được sắc xanh là HVN, VEA, VIB, QNS, MSR, ACV...

Với mã MPC tuy được thỏa thuận mạnh ở mức giá cao, nhưng khớp lệnh khá thấp, chỉ hơn 150.000 đơn vị, đóng cửa giảm 0,6% về 36.000 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

985,06

+14,72
(+1,52%)

192.8

4.408,70tỷ

---

---

HNX-INDEX

111,43

+0,74
(+0,66%)

43.0

544,30 tỷ

883.700

2.546.008

UPCOM-INDEX

51,45

+0,41
(+0,81%)

30.5

679,56 tỷ

4.123.235

3.390.830

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

343

Số cổ phiếu không có giao dịch

26

Số cổ phiếu tăng giá

192 / 52,03%

Số cổ phiếu giảm giá

90 / 24,39%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

87 / 23,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

6,310

7.389.650

2

OGC

2,760

7.174.490

3

HPG

40,000

6.918.510

4

FLC

6,110

6.784.780

5

CTG

26,950

6.257.740

6

STB

11,800

6.153.730

7

SSI

32,200

5.786.190

8

ASM

13,150

4.960.260

9

GEX

29,200

4.524.160

10

BID

35,300

4.371.130

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

LBM

32,100

+2,10/+7,00%

2

TEG

7,810

+0,51/+6,99%

3

BCG

6,450

+0,42/+6,97%

4

KSH

2,150

+0,14/+6,97%

5

PNC

14,600

+0,95/+6,96%

6

HAG

6,310

+0,41/+6,95%

7

HDG

36,200

+2,35/+6,94%

8

BVH

95,700

+6,20/+6,93%

9

MCP

24,700

+1,60/+6,93%

10

TIX

33,200

+2,15/+6,92%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTI

26,200

-1,95/-6,93%

2

SSC

58,000

-4,30/-6,90%

3

RIC

6,220

-0,46/-6,89%

4

TTF

4,070

-0,30/-6,86%

5

KAC

9,830

-0,72/-6,82%

6

DXV

3,720

-0,27/-6,77%

7

OGC

2,760

-0,20/-6,76%

8

VTB

14,350

-1,00/-6,51%

9

TPC

11,750

-0,75/-6,00%

10

HVX

3,210

-0,17/-5,03%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

218

Số cổ phiếu không có giao dịch

157

Số cổ phiếu tăng giá

85 / 22,67%

Số cổ phiếu giảm giá

67 / 17,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

223 / 59,47%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

21,600

5.456.300

2

SHB

8,300

4.870.100

3

ACB

33,000

3.897.600

4

DST

3,600

2.147.000

5

HUT

5,200

2.002.800

6

MST

5,600

1.605.100

7

NVB

8,500

1.526.500

8

VGC

18,400

1.365.400

9

SHS

15,100

1.359.200

10

PVX

1,300

1.316.600

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

900

+0,10/+12,50%

2

SPI

1,100

+0,10/+10,00%

3

VIE

13,300

+1,20/+9,92%

4

NGC

8,900

+0,80/+9,88%

5

KTT

5,600

+0,50/+9,80%

6

MST

5,600

+0,50/+9,80%

7

PSE

9,000

+0,80/+9,76%

8

KTS

18,400

+1,60/+9,52%

9

CVN

4,800

+0,40/+9,09%

10

DST

3,600

+0,30/+9,09%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SRA

50,800

-5,60/-9,93%

2

SDG

22,300

-2,40/-9,72%

3

TTC

17,500

-1,80/-9,33%

4

CLM

14,800

-1,50/-9,20%

5

PBP

10,000

-1,00/-9,09%

6

PGT

3,000

-0,30/-9,09%

7

KST

16,200

-1,60/-8,99%

8

S74

5,100

-0,50/-8,93%

9

VNF

35,000

-3,40/-8,85%

10

HVA

5,300

-0,50/-8,62%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

191

Số cổ phiếu không có giao dịch

584

Số cổ phiếu tăng giá

98 / 12,65%

Số cổ phiếu giảm giá

55 / 7,10%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

622 / 80,26%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

15,000

4.406.000

2

BSR

17,600

3.901.600

3

LPB

9,100

1.701.200

4

OIL

14,800

1.333.800

5

VGT

10,600

630.400

6

HVN

38,600

561.600

7

EVF

8,700

370.100

8

ART

7,600

328.100

9

PFL

900

297.600

10

VEA

29,700

279.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

YTC

60,800

+7,90/+14,93%

2

CEN

77,900

+10,10/+14,90%

3

FIC

10,800

+1,40/+14,89%

4

PMT

5,400

+0,70/+14,89%

5

AGX

24,800

+3,20/+14,81%

6

NS3

38,000

+4,90/+14,80%

7

DVH

13,200

+1,70/+14,78%

8

NS2

23,300

+3,00/+14,78%

9

TTN

7,000

+0,90/+14,75%

10

PCC

14,000

+1,80/+14,75%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

STT

8,500

-1,50/-15,00%

2

PLA

5,100

-0,90/-15,00%

3

KLB

8,100

-1,40/-14,74%

4

VIH

10,500

-1,80/-14,63%

5

HFB

8,800

-1,50/-14,56%

6

DC1

9,600

-1,50/-13,51%

7

VLB

28,500

-4,20/-12,84%

8

HDO

700

-0,10/-12,50%

9

CYC

1,400

-0,20/-12,50%

10

HTE

6,400

-0,90/-12,33%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

40,000

3.043.290

495.260

2.548.030

2

VNM

132,000

1.887.310

564.250

1.323.060

3

GEX

29,200

4.538.670

3.282.400

1.256.270

4

SSI

32,200

1.132.870

22.500

1.110.370

5

DXG

28,500

1.522.910

647.000

875.910

6

VCB

63,000

1.029.890

277.110

752.780

7

KDC

30,600

530.500

0

530.500

8

VJC

150,500

402.230

15.480

386.750

9

KDH

33,300

283.500

500.000

283.000

10

STB

11,800

243.830

30.720

213.110

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DIG

16,700

0

563.500

-563.500

2

KBC

11,750

47.140

523.080

-475.940

3

E1VFVN30

15,780

157.160

533.310

-376.150

4

FCN

15,500

600.000

314.210

-313.610

5

BMI

21,200

102.750

370.670

-267.920

6

HDB

37,100

83.700

314.800

-231.100

7

CTI

26,200

60.000

185.350

-185.290

8

VHM

103,700

377.710

536.080

-158.370

9

MSN

92,500

127.200

281.420

-154.220

10

VND

23,700

150.770

268.410

-117.640

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

883.700

2.546.008

-1.662.308

% KL toàn thị trường

2,05%

5,92%

Giá trị

13,40 tỷ

27,73 tỷ

-14,34 tỷ

% GT toàn thị trường

2,46%

5,10%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

15,100

247.700

16.500

231.200

2

SHB

8,300

100.000

2.000

98.000

3

PVS

21,600

172.600

116.800

55.800

4

THT

6,400

18.500

0

18.500

5

HUT

5,200

18.000

2.500

15.500

6

PVV

800

9.700

0

9.700

7

PPS

8,500

8.600

0

8.600

8

HBS

2,500

8.300

0

8.300

9

LAS

11,300

8.200

0

8.200

10

SCL

2,400

8.000

0

8.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TIG

2,900

0

1.092.000

-1.092.000

2

CEO

13,100

115.700

549.000

-433.300

3

VGC

18,400

100.700

486.000

-385.300

4

TNG

13,000

0

170.000

-170.000

5

HAD

49,500

0

53.000

-53.000

6

ICG

7,100

0

14.100

-14.100

7

PTI

18,500

0

7.000

-7.000

8

PGS

30,100

0

6.800

-6.800

9

TTT

49,900

300.000

3.000

-2.700

10

PLC

16,400

0

2.500

-2.500

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

4.123.235

3.390.830

732.405

% KL toàn thị trường

13,54%

11,13%

Giá trị

70,90 tỷ

54,23 tỷ

16,67 tỷ

% GT toàn thị trường

10,43%

7,98%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

15,000

2.253.500

506.510

1.746.990

2

HVN

38,600

136.700

2.200

134.500

3

VEA

29,700

127.600

7.000

120.600

4

MSR

21,700

21.000

0

21.000

5

ACV

84,100

13.425

0

13.425

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

17,600

1.300.000

1.985.700

-685.700

2

LPB

9,100

0

262.220

-262.220

3

VGT

10,600

0

205.000

-205.000

4

GVR

7,900

10.000

90.000

-89.990

5

MPC

36,000

0

64.800

-64.800

Tin bài liên quan