Việc mở thêm room ở những lĩnh vực, ngành nghề không “nhạy cảm” đang là một đòi hỏi thiết thực, đồng thời tạo thêm động lực cho thị trường phát triển, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, TTCK ảm đạm như hiện nay.
Năm 2012, mua ròng 639 tỷ đồng
Tính từ đầu năm đến ngày 3/10, các NĐT nước ngoài mua ròng 639,15 tỷ đồng trên cả 3 sàn chứng khoán, trong đó mua vào 24.658,3 tỷ đồng và bán ra 24.019,15 tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch cả hai chiều đạt trên 2,1 triệu đơn vị chứng khoán. Đáng chú ý, khối ngoại bán ròng 543,48 tỷ đồng trên HOSE, nhưng mua ròng tới 1.175,91 tỷ đồng trên HNX và 6,72 tỷ đồng trên UPCoM.
Xét về tỷ trọng giao dịch trên cả 3 sàn, các cổ phiếu trên HOSE được khối ngoại giao dịch nhiều nhất, với hơn 1,764 triệu đơn vị ở cả hai chiều mua và bán (chiếm 82,53%), trên HNX là 17,3% và trên UPCoM là 0,17%. So với tổng khối lượng giao dịch trên cả 3 sàn (cả hai chiều mua và bán), thì giao dịch của khối ngoại chiếm 8,52%. Đây là một con số khá khiêm tốn so với những năm đầu khi Việt
12 mã chiếm tỷ trọng 51%
Theo thống kê của ĐTCK, tính đến ngày 1/10/2012, các NĐT nước ngoài đang sở hữu 4.906.461.916 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên HOSE và HNX. Nếu tính theo tổng số lượng chứng khoán lưu hành là 34.474.566.944 chứng khoán, thì khối ngoại đang nắm giữ 14,23%.
Tổng số lượng chứng khoán được phép mua là 14.384.960.555 cổ phiếu, chiếm 41,72% tổng số lượng chứng khoán lưu hành (tỷ lệ sở hữu tối đa đối với cổ phiếu ngân hàng là 30%, các mã khác là 49%). Như vậy, khối ngoại còn được phép mua thêm 9.478.498.639 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ để lấp đầy room, tương đương 27,49% số chứng khoán lưu hành.
Trong số 705 mã chứng khoán đang niêm yết trên cả hai sàn, mới chỉ có 16 cổ phiếu đã được lấp đầy room, chỉ còn dư số lẻ không đáng kể. Một số mã khác đang được các NĐT nước ngoài tích lũy, khoảng trống room thu hẹp dần.
Có 43 mã chứng khoán chưa thu hút được sự chú ý của NĐT nước ngoài (tỷ lệ sở hữu bằng 0%), 431 mã có tỷ lệ sở hữu của NĐT ngoại dưới 5%, 72 mã có tỷ lệ sở hữu từ 5 - 10%, 125 mã có tỷ sở hữu từ 10 - 30% và 34 mã có tỷ lệ sở hữu từ 30 - 49%.
Xét về số lượng cổ phiếu được NĐT nước ngoài nắm giữ, có 12 mã là VCB, EIB, ACB, VNM, HAG, SSI, BVH, MSN, FPT, HPG, REE, PVI được khối ngoại nắm giữ trên 100 triệu đơn vị/mã. Chỉ riêng 12 mã này đã chiếm tới 51% tổng khối lượng chứng khoán mà NĐT ngoại nắm giữ trên hai sàn niêm yết.
Trong số những CTCK niêm yết, mới có 4 CTCK đang được NĐT nước ngoài sở hữu kịch trần hoặc gần kịch trần room là GBS, HCM, PHS, SSI.
Mở room là việc nên làm
Đó là ý kiến của ông Phạm Tùng Linh, chuyên gia phân tích CTCK Đầu tư Việt Nam (IVS). Theo ông Linh, NĐT nước ngoài bao gồm cả các quỹ và các tổ chức tài chính thường tập trung đầu tư vào các công ty có quy mô lớn hoặc có nền tảng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Việc ra quyết định đầu tư của khối ngoại dựa trên các yếu tố chính như: phân tích cơ bản, đánh giá về tính minh bạch, ổn định của từng nhóm ngành trên thị trường. Vì vậy, họ có xu hướng đầu tư mạnh vào các nhóm ngành. Nhóm cổ phiếu thuộc lĩnh vực ngân hàng, thực phẩm luôn được các NĐT nước ngoài ưu tiên lựa chọn đầu tư.
Việc hạn chế room (49% cho các NĐT nước ngoài, riêng lĩnh vực ngân hàng là 30%) như hiện nay là một rào cản lớn đối với khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. IVS cho rằng, mở room còn giúp các doanh nghiệp Việt
12 mã được khối ngoại nắm giữ trên 100 triệu CP/mã
Mã
|
CP niêm yết
|
% Room
|
VCB
|
445.033.436
|
19,20
|
EIB
|
360.959.707
|
29,22
|
ACB
|
281.308.934
|
30,00
|
VNM
|
272.492.325
|
49,00
|
HAG
|
177.614.081
|
33,05
|
SSI
|
172.682.983
|
48,97
|
BVH
|
164.995.829
|
24,25
|
MSN
|
138.268.987
|
20,12
|
FPT
|
134.122.686
|
48,98
|
HPG
|
129.967.618
|
37,22
|
REE
|
115.954.753
|
49,00
|
PVI
|
102.832.180
|
49,00
|
30 mã có tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên 44%
Mã
|
% Room
|
Còn lại
|
GBS
|
49,00
|
-
|
NTP
|
49,00
|
18
|
PHS
|
49,00
|
-
|
PVI
|
49,00
|
-
|
TKU
|
49,00
|
-
|
BBC
|
49,00
|
7
|
BMP
|
49,00
|
2
|
DHG
|
49,00
|
1.459
|
DMC
|
49,00
|
14
|
HCM
|
49,00
|
6
|
JVC
|
49,00
|
1.009
|
REE
|
49,00
|
506
|
ST8
|
49,00
|
3
|
VFMVF1
|
49,00
|
1
|
VNM
|
49,00
|
3.904
|
VSC
|
49,00
|
-
|
FPT
|
48,98
|
63.242
|
EVE
|
48,97
|
6.893
|
SSI
|
48,97
|
96.771
|
IFS
|
48,88
|
8.490
|
RIC
|
48,28
|
138.533
|
TCR
|
48,24
|
74.944
|
IMP
|
48,19
|
123.431
|
VFMVF4
|
47,51
|
1.200.100
|
KDC
|
46,96
|
2.729.603
|
PNJ
|
46,90
|
1.257.503
|
TCM
|
46,37
|
1.174.846
|
PCG
|
46,35
|
499.700
|
VKC
|
44,87
|
536.498
|
PRUBF1
|
44,15
|
2.426.530
|