![Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Trần Hồng Minh trình bày tờ trình dự thảo nghị quyết.](https://image.tinnhanhchungkhoan.vn/w860/Uploaded/2025/wpxlcdjwi/2025_02_13/de-xuat-can-doi-cho-ha-noi-tphcm-moi-noi-hon-8ty-usd-lam-duong-sat-do-thi1739433209-4122.jpg)
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Trần Hồng Minh trình bày tờ trình dự thảo nghị quyết.
Chiều 13/2, tiếp tục Kỳ họp bất thường lần thứ chín, Quốc hội nghe tờ trình và báo cáo thẩm tra Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, TP.HCM.
Trình bày tờ trình, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Trần Hồng Minh cho biết, dự thảo Nghị quyết quy phạm hóa 6 nhóm chính sách đặc thù, đặc biệt và đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Gồm nhóm chính sách về: (i) huy động nguồn vốn; (ii) về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư; (iii) phát triển đô thị theo mô hình TOD; (iv) phát triển công nghiệp đường sắt, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực; (v) chính sách vật liệu xây dựng và bãi đổ thải; (vi) các quy định áp dụng riêng cho TP.HCM.
Về huy động vốn, Dự thảo nghị quyết quy định trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án, Thủ tướng Chính phủ được quyết định cân đối, bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, tối đa không vượt 215.350 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 8,61 tỷ USD) cho Thành phố Hà Nội và tối đa không vượt 209.500 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 8,38 tỷ USD) cho TP.HCM trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trong giai đoạn 2026-2030 và 2031-2035 làm cơ sở quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án thuộc danh mục kèm theo Nghị quyết này.
Các dự án được bố trí vốn qua các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn bố trí mỗi kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với tiến độ thực hiện từng dự án và không giới hạn phần vốn chuyển tiếp của các dự án sang kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn tiếp theo.
Thẩm tra, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội nhận xét, các nhóm chính sách Chính phủ đề xuất được xây dựng trên cơ sở kế thừa các chính sách đặc thù, đặc biệt đã được Quốc hội cho phép trong thời gian qua tại Luật Thủ đô, Nghị quyết số 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Do đó, Ủy ban thẩm tra cơ bản thống nhất với đề xuất của Chính phủ, Chủ nhiệm Vũ Hồng Thanh cho biết.
Về lập tổng mức đầu tư, dự thảo gói thầu (khoản 6 Điều 5 dự thảo Nghị quyết), theo Ủy ban Kinh tế, dự thảo Nghị quyết xác định có 2 loại dự án là dự án đường sắt đô thị và dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD. Theo đó, tại điểm a xác định loại dự án được áp dụng chính sách là dự án đường sắt đô thị và dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD, tuy nhiên tại điểm b, c lại chỉ xác định là dự án. Mặt khác, Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam chỉ cho phép áp dụng chính sách này đối với dự án tuyến đường sắt, không bao gồm dự án thuộc khu vực TOD. Do đó, cơ quan thẩm tra đề nghị thuyết minh, làm rõ nội dung này.
Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 5 dự thảo Nghị quyết quy định các dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD được chỉ định thầu nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các dự án. Ủy ban Kinh tế cho rằng, đối với việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án đường sắt đô thị là phù hợp, do tính chất đặc biệt cần đẩy nhanh tiến độ của loại dự án này, tuy nhiên đối với các dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD đề nghị cân nhắc thực hiện công tác chỉ định thầu để bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả trong việc khai thác, phát triển khu vực TOD.
Về thời điểm kết thúc, Dự thảo Nghị quyết quy định “Nghị quyết này có hiệu lực đến khi hoàn thành việc đầu tư các dự án đường sắt đô thị của hai Thành phố tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này”, tuy nhiên Ủy ban Kinh tế cho rằng, quy định nêu trên sẽ khó xác định được thời điểm kết thúc thí điểm, do đó sẽ gây khó khăn trong việc giám sát, tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết. Vì vậy, đề nghị Chính phủ cần xác định chính xác hơn thời điểm kết thúc thực hiện Nghị quyết – Chủ nhiệm Vũ Hồng Thanh báo cáo Quốc hội.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNGMẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Nghị quyết số: /2025/QH15 ngày…tháng…năm 2025 của Quốc hội)
1. Thành phố Hà Nội
TT |
Tên dự án |
Dự kiến tiến độ thực hiện |
|
||
|
|||||
2026-2030 |
2031-2035 |
2036-2045 |
|
||
A |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRƯỚC NĂM 2035 |
|
|
|
|
1 |
Tuyến 1: Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh |
|
|
|
|
- |
Đoạn Ngọc Hồi - Yên Viên |
|
x |
|
|
- |
Đoạn Gia Lâm - Dương Xá |
|
x |
|
|
2 |
Tuyến 2: Nội Bài - Thượng Đình - Bưởi |
|
|
|
|
- |
Đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo |
x |
|
|
|
- |
Đoạn Trần Hưng Đạo - Thượng Đình |
x |
|
|
|
- |
Đoạn Nam Thăng Long - Nội Bài |
x |
|
|
|
- |
Đoạn kéo dài đi Sóc Sơn |
|
x |
|
|
3 |
Tuyến 2A: Cát Linh - Hà Đông - Xuân Mai |
|
|
|
|
- |
Đoạn Cát Linh - Hà Đông (đã đưa vào khai thác từ 06/11/2021) |
|
|
|
|
- |
Đoạn kéo dài đi Xuân Mai |
|
x |
|
|
4 |
Tuyến 3: Trôi - Nhổn - Yên Sở |
|
|
|
|
- |
Đoạn Nhổn - ga Hà Nội (đoạn Nhổn - Cầu Giấy đã đưa vào khai thác từ 08/08/2024) |
x |
|
|
|
- |
Đoạn ga Hà Nội - Yên Sở (Hoàng Mai) |
x |
|
|
|
- |
Đoạn Nhổn - Trôi và kéo dài đi Sơn Tây |
|
x |
|
|
5 |
Tuyến 4: Mê Linh - Sài Đồng - Liên Hà |
|
x |
|
|
6 |
Tuyến 5: Văn Cao - Hòa Lạc |
x |
|
|
|
7 |
Tuyến 6: Nội Bài - Ngọc Hồi |
|
x |
|
|
8 |
Tuyến 7: Mê Linh - Hà Đông |
|
x |
|
|
9 |
Tuyến 8: Sơn Đồng - Mai Dịch - Vành đai 3 - Lĩnh Nam - Dương Xá |
|
x |
|
|
10 |
Tuyến vệ tinh: Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai |
|
x |
|
|
B |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SAU NĂM 2035 |
|
|
|
|
- |
Tuyến 2: đoạn từ Trần Hưng Đạo - Chợ Mơ - Ngã Tư Sở - Hoàng Quốc Việt |
|
|
x |
|
- |
Tuyến 7: đoạn Mê Linh - Nội Bài |
|
|
x |
|
1 |
Tuyến 1A: Ngọc Hồi - Sân bay thứ 2 phía Nam |
|
|
x |
|
2 |
Tuyến 9: Mê Linh - Cổ Loa - Dương Xá |
|
|
x |
|
3 |
Tuyến 10: Cát Linh - Láng Hạ - Lê Văn Lương - Yên Nghĩa |
|
|
x |
|
4 |
Tuyến 11: Vành đai 2 - Trục phía Nam - Sân bay thứ 2 |
|
|
x |
|
5 |
Tuyến 12: kéo dài Tuyến vệ tinh từ Xuân Mai đi Phú Xuyên |
|
|
x |
|
2. Thành phố Hồ Chí Minh
TT |
Tên dự án |
Dự kiến tiến độ thực hiện |
|
||
|
|||||
2026-2030 |
2031-2035 |
2036-2045 |
|
||
A |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRƯỚC NĂM 2035 |
|
|
|
|
1 |
Tuyến 1: Suối Tiên - Bến Thành - An Hạ |
|
|
|
|
- |
Bến Thành - Suối Tiên (đã hoàn thành, đưa vào khai thác từ 22/12/2024) |
|
|
|
|
- |
Bến Thành - An Hạ |
x |
x |
|
|
2 |
Tuyến 2: Củ Chi - QL22 - An Sương - Bến Thành - Thủ Thiêm |
x |
x |
|
|
3 |
Tuyến 3: Hiệp Bình Phước - Bình Triệu - Ngã 6 Cộng Hòa - Tân Kiên - An Hạ |
x |
x |
|
|
4 |
Tuyến 4: Đông Thạnh (Hóc Môn) - sân bay Tân Sơn Nhất - Bến Thành - Nguyễn Hữu Thọ - Khu đô thị Hiệp Phước |
x |
x |
|
|
5 |
Tuyến 5: Long Trường - Xa lộ Hà Nội - cầu Sài Gòn - Bảy Hiền - Đề-pô Đa Phước |
x |
x |
|
|
6 |
Tuyến số 6: Vành đai trong |
x |
x |
|
|
7 |
Tuyến 7: Tân Kiên - đường Nguyễn Văn Linh - Thủ Thiêm - Thảo Điền - Thanh Đa - Khu Công nghệ cao - Vinhomes Grand Park |
x |
x |
|
|
B |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SAU 2035 |
|
|
|
|
1 |
Tuyến 8: Đa Phước - Phạm Hùng - Ngô Gia Tự - Ga Sài Gòn - Công viên phần mềm Quang Trung - Hóc Môn - Bình Mỹ (Củ Chi) |
|
|
x |
|
2 |
Tuyến 9: An Hạ - Vĩnh Lộc - Ga Sài Gòn - Bình Triệu |
|
|
x |
|
3 |
Tuyến 10: Vành đai ngoài |
|
|
x |
|
*Ghi chú: đối với các dự án thực hiện đầu tư sau năm 2035, tùy theo nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và khả năng kết nối, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc triển khai dự án sớm hơn.