Đâu là điểm sáng kinh tế 2014 qua các số liệu mới nhất?

(ĐTCK) CPI thấp nhất trong vòng 10 năm, GDP vượt kế hoạch, xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài tốt,... Liệu đây có phải là tiền đề sáng cho kinh tế 2015?
Đâu là điểm sáng kinh tế 2014 qua các số liệu mới nhất?

Ngày 27/12 tại Hà Nội, Tổng Cục thống kê đã họp báo công bố tình hình kinh tế xã hội năm 2014. Tại cuộc họp báo, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm khẳng định kinh tế vĩ mô năm 2014 tiếp tục ổn định. Các cân đối lớn được bảo đảm. Lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức an toàn. Tăng trưởng đạt mức tăng khá và có tín hiệu khả quan ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu. Điều này cho thấy bức tranh tổng thể nền kinh tế năm 2014 đã có những cải thiện rõ nét so với năm 2013.

Cụ thể năm 2014, GDP  năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế, trong đó, quý I tăng 5,06%, quý II tăng 5,34%, quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%.

Sản xuất một số ngành có dấu hiệu phục hồi tốt. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm nay ước tính tăng 7,6% so với năm 2013, cao hơn nhiều mức tăng 5,9% của năm 2013. Trong mức tăng chung,  ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,7%, cao hơn mức tăng 7,3% của năm 2013. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/12/2014 tăng 10% so với cùng thời điểm năm 2013, thấp hơn mức tăng 20,1% của năm 2012 và mức tăng 10,2% của năm 2013.

Liên quan đến chỉ số giá tiêu dùng, theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, CPI tháng 12/2014 so với tháng 12/2013 tăng 1,84%. CPI bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với bình quân năm 2013, tính bình quân mỗi tháng tăng 0,15%. Theo nhận định của ông Lâm, đây là mức tăng thấp nhất của CPI trong vòng 10 năm trở lại đây.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả năm ước tăng 10,6% so với năm 2013, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,3%, cao hơn mức tăng 5,5% của năm 2013. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện năm 2014 theo giá hiện hành ước tính tăng 11,5% so với năm 2013 và bằng 31% GDP.

Về xuất nhập khẩu, theo Tổng Cục thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2014 ước tính đạt 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2014 tăng 9,1%.

Trong tổng số 28 mặt hàng chủ yếu xuất khẩu có 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD, có  15 mặt hàng có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD. Tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2014 ước tính đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước. Uớc tính xuất siêu năm 2014 khoảng 2 tỷ USD, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 17 tỷ USD, cao hơn mức 13,7 tỷ USD của năm trước.

Thu hút đầu tư nước ngoài được đánh giá là một điểm sáng của tăng trưởng kinh tế năm nay với xu hướng khả quan hơn so với năm 2013. Tính chung trong 12 tháng, cả nước có 1.588 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 15.642,6 triệu USD, tăng 24,5% về số dự án và tăng 9,6% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2014 ước tính đạt 12,4 tỷ USD, tăng 7,4% so với năm trước và cao hơn 2,9% so với kế hoạch năm 2014.

Về hoạt động của doanh nghiệp, theo số liệu công bố, trong năm 2014, cả nước có 74842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về số doanh nghiệp nhưng tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm 2013.Cũng trong 2014 cả nước có 15419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Đánh giá về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, ông Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Vụ Thống kê công nghiệp, Tổng cục Thống kê nhận định, mặc dù vẫn chưa thực sự thoát khỏi bối cảnh khó khăn nhưng xét trên khía cạnh quy mô vốn, doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2014 đã tăng hơn so với năm 2013.

Tuy nhiên, theo ông Thúy, nhìn chung, nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn đang trong tình trạng hết sức khó khăn phải đóng cửa, giải thể do kinh tế  thế giới vẫn còn khó khăn, doanh nghiệp trong nước phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, nền kinh tế thế giới giảm thì trong nước vẫn bị ảnh hưởng. Do đó, theo ông Thúy các doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, áp dụng khoa học công nghệ tạo ra giá trị cao nhằm  tăng nhanh sức cạnh tranh, từ đó mới giữ được thị trường trong nước và xuất khẩu, giảm phá sản”, ông Thúy khẳng định.

Bên cạnh những điểm sáng, theo đánh giá của ông Lâm, kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn như: Lạm phát tuy được kiểm soát ở mức thấp nhưng tình hình thế giới còn nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng đến giá cả trong nước; sản xuất của khu vực doanh nghiệp đứng trước thách thức của cơ chế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế trong điều kiện năng lực cạnh tranh yếu; nợ xấu chưa được giải quyết, nhất là nợ xấu của doanh nghiệp Nhà nước, quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà nước và hệ thống ngân hàng, cầu nội địa tuy tăng hơn năm trước nhưng chưa mạnh, cán cân thương mại thặng dư song chưa thật vững chắc do tập trung chủ yếu ở khu vực FDI với giá trị gia tăng thấp, sản xuất các sản phẩm phụ trợ trong nước nhằm giảm nhập khẩu chuyển biến chậm.

Ngoài ra, với độ mở của nền kinh tế ngày càng cao, năm sau cao hơn năm trước nên nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng mạnh vào kinh tế thế giới.

Từ những khó khăn thách thức này, để đạt được chỉ tiêu tăng trưởng GDP 6,2% trong năm 2015, theo ông Hà Quang Tuyến, Vụ trưởng Vụ Tài khoản quốc gia, Tổng cục Thống kê bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu chung về tín dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và hộ dân cư. Ngành ngân hàng cần nghiên cứu thực trạng và triển vọng phát triển của một số ngành để đưa ra chính sách lựa chọn khả năng mở rộng tín dụng ưu tiên để phát triển sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.

Ngoài ra, ngay từ đầu năm, cần có sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành và đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.  

Bảng số liệu thống kê

Biểu 1
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ CẢ NƯỚC
Tháng 12 năm 2014
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 12 NĂM 2014 SO VỚI Năm 2014 so với năm 2013
Kỳ gốc năm 2009 Tháng 12 năm 2013 Tháng 11
năm 2014
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG C 158.57 101.84 99.76 104.09
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 01 163.92 102.61 100.08 104.00
1- Lương thực 011 146.54 101.30 100.14 103.80
2- Thực phẩm 012 167.02 102.84 100.05 104.16
3- Ăn uống ngoài gia đình 013 173.47 103.14 100.07 103.81
II. Đồ uống và thuốc lá 02 142.61 103.14 100.18 103.73
III. May mặc, mũ nón, giầy dép 03 151.92 103.77 100.51 104.33
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 04 165.49 98.05 99.01 103.74
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 05 134.46 102.48 100.18 102.96
VI. Thuốc và dịch vụ y tế 06 195.78 102.25 100.03 105.36
Trong đó: Dịch vụ y tế 063 225.18 102.20 100.01 105.98
VII. Giao thông 07 140.62 94.43 96.91 101.61
VIII. Bưu chính viễn thông 08 87.71 100.38 100.80 99.61
IX. Giáo dục 09 211.09 108.25 100.03 110.17
Trong đó: Dịch vụ giáo dục 092 225.81 108.96 100.02 111.12
X. Văn hoá, giải trí và du lịch 10 127.65 101.86 100.07 102.41
XI. Hàng hoá và dịch vụ khác 11 157.67 103.27 100.34 104.00
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 1V 168.18 96.27 99.95 88.51
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 2U 123.11 101.03 100.35 100.56
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
1
Biểu 2
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔLA MỸ CẢ NƯỚC
KHU VỰC THÀNH THỊ
Tháng 12 năm 2014
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 12 NĂM 2014 SO VỚI Năm 2014 so với năm 2013
Kỳ gốc năm 2009 Tháng 12 năm 2013 Tháng 11
năm 2014
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG C 158.04 101.78 99.73 104.26
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 01 166.29 102.66 100.12 103.77
1- Lương thực 011 147.33 101.02 100.11 103.48
2- Thực phẩm 012 168.96 102.97 100.14 104.02
3- Ăn uống ngoài gia đình 013 174.25 102.98 100.09 103.38
II. Đồ uống và thuốc lá 02 142.15 102.79 100.10 103.48
III. May mặc, mũ nón, giầy dép 03 150.20 103.57 100.51 104.21
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 04 165.68 96.75 98.80 103.13
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 05 132.61 102.26 100.16 102.70
VI. Thuốc và dịch vụ y tế 06 184.85 102.13 100.04 107.11
Trong đó: Dịch vụ y tế 063 209.91 102.01 100.01 108.35
VII. Giao thông 07 140.58 93.91 96.76 101.36
VIII. Bưu chính viễn thông 08 86.74 100.18 100.66 99.49
IX. Giáo dục 09 216.85 111.20 100.03 115.49
Trong đó: Dịch vụ giáo dục 092 221.99 111.92 100.02 116.66
X. Văn hoá, giải trí và du lịch 10 130.95 101.76 100.04 102.27
XI. Hàng hoá và dịch vụ khác 11 157.53 103.09 100.30 103.65
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 1V 168.18 96.27 99.95 88.51
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 2U 123.11 101.03 100.35 100.56
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
2
Biểu 3
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CẢ NƯỚC
KHU VỰC NÔNG THÔN
Tháng 12 năm 2014
Đơn vị tính: %
MÃ SỐ CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 12 NĂM 2014 SO VỚI Năm 2014 so với năm 2013
Kỳ gốc năm 2009 Tháng 12 năm 2013 Tháng 11
năm 2014
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG C 159.11 101.86 99.77 103.95
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 01 162.91 102.58 100.04 104.18
1- Lương thực 011 145.79 101.52 100.17 104.03
2- Thực phẩm 012 166.57 102.78 100.00 104.22
3- Ăn uống ngoài gia đình 013 172.39 103.35 100.05 104.38
II. Đồ uống và thuốc lá 02 142.81 103.68 100.24 104.16
III. May mặc, mũ nón, giầy dép 03 153.14 103.95 100.51 104.41
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 04 165.23 98.90 99.12 104.30
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 05 135.77 102.66 100.19 103.19
VI. Thuốc và dịch vụ y tế 06 203.95 102.31 100.02 104.17
Trong đó: Dịch vụ y tế 063 236.04 102.33 100.01 104.43
VII. Giao thông 07 140.63 94.76 96.99 101.78
VIII. Bưu chính viễn thông 08 88.70 100.58 100.92 99.75
IX. Giáo dục 09 204.44 105.75 100.03 105.76
Trong đó: Dịch vụ giáo dục 092 226.43 106.49 100.02 106.21
X. Văn hoá, giải trí và du lịch 10 124.77 101.92 100.08 102.51
XI. Hàng hoá và dịch vụ khác 11 157.77 103.65 100.35 104.37
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Tin bài liên quan