Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các trụ cột bị bán mạnh

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các trụ cột bị bán mạnh

(ĐTCK) Tuần giao dịch đầy biến động với việc VN-Index lần lượt đánh mất mốc tâm lý 1.000 điểm và tiếp tục rơi sâu và thủng mốc 980 điêm khi kết tuần chủ yếu bởi tác động lớn từ các tất cả các trụ cột đồng loạt giảm sâu.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 32,25 điểm (-3,19%), xuống 977,78 điểm. Trong khi HNX-Index giảm 2,94 điểm (-2,77%), xuống 103,09 điểm.

Tuần qua, các trụ cột của thị trường là nhóm cổ phiếu lớn, bluechip đồng loạt giảm sâu với VIC (-2,84%), VHM (-2,91%), VCB (-4,46%), VNM (-1,22%), GAS (-4,54%), SAB (-6,75%), MSN (-5,37%), VRE (-1,14%), PLX (-2,5%), VJC (-0,21%), HPG (-2,43%)…

Nhóm ngân hàng với đầu tàu VCB (-4,66%) kéo theo tất cả đi xuống với CTG (-2,86%), BID (-4,29%), TCB (-7,43%), MBB (-1,76%), VPB (-5,61%), HDB (-1,94%), STB (-4,21%), EIB (-9,81%), TPB (-2,02%).

Nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất trên sàn HOSE trong tuần tiếp tục là nhóm cổ phiếu nhỏ được mua bắt đáy mạnh như LCM, PXT, CIG và nổi lên DXV với thanh khoản đột biến so với nhiều phiên gần đây.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 15/11 đến 22/11:

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động tăng (%)

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động giảm (%)

LCM

0.64

0.87

35,94

TSC

3.98

2.83

-28,89

PXT

1.22

1.58

29,51

HCD

4.2

3.33

-20,71

VNL

12.45

16

28,51

CLG

5.49

4.4

-19,85

DXV

3.42

4.17

21,93

SVI

70

56.5

-19,29

HU1

6.5

7.9

21,54

MCG

2.34

1.9

-18,80

VPK

2

2.4

20,00

FRT

37

30.8

-16,76

CIG

2.18

2.58

18,35

TTB

12.4

10.5

-15,32

MCP

15.1

17.4

15,23

AGF

4.48

3.8

-15,18

TTE

13.8

15.8

14,49

L10

20.9

18.15

-13,16

DTL

29.45

33.65

14,26

ACL

24.8

21.8

-12,10

Trong khi đó, tại các đại diên giảm giá đáng chú cý cổ phiếu FRT, khi bất ngờ giảm sâu, trong đó có phiên giảm sàn đầu tuần và kết thúc tuần ở mức thấp nhất kể từ khi lên sàn.

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu nhỏ TSC, HCD, CLG, MCG, AGF bị bán chốt lời mạnh với nhiều phiên giảm sàn liên tiếp.

Đáng kể còn có TTB. Mặc dù thanh khoản đã hồi trở lại trong 3 phiên cuối tuần, nhưng đà giảm dường như chưa dứt, bất chấp thông tin HĐQT Công ty thông báo dự kiến mua 1 triệu cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ.

Bên cạnh đó là Chủ tịch HĐQT đã đăng ký mua 500.000 cổ phiếu cùng một vài lãnh đạo Công ty cũng đăng ký mua từ 100.000 đến 200.000 cổ phiếu.

Các cổ phiếu tăng/giảm đáng kể trên sàn HNX có WSS, khi thông tin ảnh hưởng mạnh và có 4/5 phiên tăng trần có lẽ bởi thông báo chào mua công khai 15 triệu cổ phiếu của con Chủ tịch HĐQT.

Trái lại, đà giảm sâu có MBG, với nhịp tăng mạnh bắt đầu từ tháng 9 và đạt đỉnh vào 15/11 tại 58.000 đồng, cổ phiếu này đã giảm mạnh trở lại trong tuần qua với 4 phiên giảm sàn liên tục, song sự bi quan đã được giảm bớt trong phiên cuối tuần khi trở lại mức giá trần.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 15/11 đến 22/11:

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động tăng (%)

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động giảm (%)

WSS

1.9

2.6

36,84

KSK

0.3

0.2

-33,33

VNT

44.8

59

31,70

MBG

52.2

37.7

-27,78

LBE

27.4

35.8

30,66

TKC

7.3

5.6

-23,29

VC1

10.4

13.3

27,88

VC6

9.4

7.7

-18,09

NHP

0.4

0.5

25,00

PCE

10.4

8.6

-17,31

SDA

2.5

3.1

24,00

NBP

13.4

11.1

-17,16

VMS

6.7

8

19,40

TKU

8.9

7.5

-15,73

PMB

5.7

6.8

19,30

HKB

0.7

0.6

-14,29

BTW

35.9

42.8

19,22

VE2

11

9.5

-13,64

SGH

34.5

40.6

17,68

VCR

14.6

12.8

-12,33

Trên UpCoM, cổ phiếu DCR bị đạp mạnh với liên tiếp 11 phiên liên tiếp gần đây giảm mạnh, trong đó có 8 phiên giảm sàn, nhưng đặc biệt là cả 11 phiên đều chỉ có 100 đơn vị được khớp lệnh.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 15/11 đến 22/11:

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động tăng (%)

Giá ngày 15/11

Giá ngày 22/11

Biến động giảm (%)

V15

0.2

0.3

50,00

DCR

5.3

2.6

-50,94

CTW

9

13.2

46,67

BQB

9

5.4

-40,00

SHC

5.7

8.3

45,61

KCB

2.7

1.7

-37,04

GCB

4

5.6

40,00

FRC

16

10.2

-36,25

PIS

5

7

40,00

HLA

0.3

0.2

-33,33

DLR

11.8

16.5

39,83

VCX

4.4

3.2

-27,27

TRT

4.3

6

39,53

ISH

18.5

13.5

-27,03

THR

4.9

6.8

38,78

PTT

5

3.7

-26,00

RTH

4.4

6.1

38,64

PRO

8.4

6.4

-23,81

GTH

5.2

7.1

36,54

TOP

0.9

0.7

-22,22

Tin bài liên quan