Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các ông lớn và nhóm ngân hàng chao đảo

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các ông lớn và nhóm ngân hàng chao đảo

(ĐTCK) Thị trường rung lắc trong tuần giao dịch đầu tiên và tác nhân chính đến từ nhóm cổ phiếu lớn.

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 11,64 điểm (-1,3%), xuống 880,9 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 55,3% xuống 7.702 tỷ đồng, khối giảm 54,5% xuống 392 triệu cổ phiếu.

HNX-Index giảm 3,38 điểm (-3,2%), xuống 100,85 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 72% xuống 1.116 tỷ đồng, khối lượng giảm 65,5% xuống 88 triệu cổ phiếu.

Tuần qua, nhóm dược phẩm và y tế giảm mạnh nhất tuần qua với 4% giá trị vốn hóa, các trụ cột trong nhóm này đều giảm tương đối mạnh DHG (-7%), PME (-5,5%), DHT (-4%)...

Nhóm ngân hàng giảm 3,3% với BID (-8,3%), CTG (-4,9%), TCB (-3,5%), VPB (-5%), MBB (-4,4%), HDB (-4,3%), TPB (-2,5%), STB (-6,7%),  ACB (-4,4%), SHB (-2,8%)...duy nhất chỉ còn VCB (+1,68%) là đi ngược cả nhóm.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn phân hóa với mức tăng của VIC (+5,56%), VNM (+4,7%), VHM (+0,8%)...trong khi đó, SAB (-9,1%), VJC (-4,2%), HPG (-4%), GAS (-2,4%)...

Đáng chú ý trong số các cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HOSE là AMD. Cổ phiếu này đã thu hút nhà đầu tư với cả 3 phiên tăng, trong đó có 1 phiên tăng trần, thanh khoản cải thiện đáng kể, sau khi chạm mức thấp nhất lịch sử giá kể từ khi lên sàn tại 2.680 đồng/cổ phiếu.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 28/12/2018 – 4/11/2019.

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/12

Biến động giảm (%)

TTE

10.75

12.95

20,47

SJF

8.65

6.97

-19,42

SII

17.15

20.65

20,41

DAT

13.65

11.05

-19,05

DTT

8.89

10.7

20,36

TGG

3.11

2.54

-18,33

VNL

15.6

18

15,38

EMC

14.75

12.1

-17,97

SPM

12.2

13.85

13,52

ATG

1.57

1.3

-17,20

SSC

57.2

64.9

13,46

ANV

28.5

24.5

-14,04

AMD

2.65

2.99

12,83

SC5

29.5

25.55

-13,39

NAV

7.63

8.59

12,58

SGT

5.7

4.94

-13,33

HLG

7.18

7.98

11,14

CMX

15.2

13.2

-13,16

VIS

22.6

25

10,62

ASM

7.8

6.8

-12,82

Ngược lại, cổ phiếu giảm sâu có ASM, khi mà có tuần thứ 2 liên tiếp lọt top các mã giảm sâu nhất HOSE, (tuần trước ASM mất gần 25%).

Có lẽ những lo ngại về việc pha loãng giá cổ phiếu sau khi ASM lên kế hoạch trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 7% đã khiến nhà đầu tư chán nản.

Trên sàn HNX, mã cổ phiếu tăng/giảm đáng chú ý nhất có SRA, bất chấp sau thông tin ngày 17/1/2019 tới đây sẽ chốt danh sách cổ đông phát hành 16 triệu cổ phiếu chào bán cho cổ đông hiện hữu.

Tỷ lệ phát hành 1:8, với giá chào bán chỉ 10.000 đồng/cổ phiếu đã bị nhà đầu tư bán mạnh với 2 phiên giảm sâu cuối tuần (-9,2% và giảm sàn 9,9%).

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 28/12/2018 – 4/11/2019.

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/12

Biến động giảm (%)

HGM

38.5

46.4

20,52

PVV

0.6

0.4

-33,33

BST

38.7

46.6

20,41

PTI

21.5

17

-20,93

SCL

3

3.5

16,67

HKB

1

0.8

-20,00

NGC

9.7

11.3

16,49

SCJ

5.6

4.6

-17,86

SCI

6.7

7.5

11,94

BTS

5.3

4.4

-16,98

TXM

8

8.9

11,25

SRA

42.5

36.4

-14,35

TST

6.7

7.4

10,45

PSW

7.1

6.1

-14,08

VIE

17

18.7

10,00

CTX

24.3

20.9

-13,99

PJC

39.9

43.8

9,77

NVB

9.5

8.4

-11,58

SDC

12.5

13.7

9,60

BII

0.9

0.8

-11,11

Trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất thêm một tuần  không có diễn biến đáng chú đáng kể, khi hầu như tất cả đều chỉ có thanh khoản thấp.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 28/12/2018 – 4/11/2019.

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/1

Biến động tăng (%)

Giá ngày 28/12

Giá ngày 4/12

Biến động giảm (%)

TTR

10.2

15.4

50,98

YTC

97

65

-32,99

HDO

0.6

0.9

50,00

MGG

50

35.9

-28,20

TPS

32

48

50,00

KTL

23.8

17.1

-28,15

KHL

0.2

0.3

50,00

FHS

37

27.2

-26,49

SD8

0.3

0.4

33,33

HBD

16.1

12

-25,47

ABR

4.1

5.4

31,71

V15

0.4

0.3

-25,00

SHX

6.5

8.5

30,77

QTP

10.9

8.3

-23,85

SAC

12

15.6

30,00

HU4

7.7

5.9

-23,38

FT1

25.6

33.2

29,69

MTA

1.8

1.4

-22,22

PVR

1.1

1.4

27,27

DDV

10.4

8.2

-21,15

Tin bài liên quan