Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 56,14 điểm (+8,00%), lên 757,94 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 59,2% lên 20.218 tỷ đồng, khối lượng tăng 55,6% lên 1.475 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 8,334 điểm (+8,52%), lên 106,18 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 79,6% lên 2.882 tỷ đồng, khối lượng tăng 54,9% lên 289 triệu cổ phiếu.
Nhóm cổ phiếu dầu khí thêm một tuần khởi sắc với GAS (+13,3%), PLX (+2,13%), PVD (+23,7%), PGD (+19,2%), PGC (+8,9%), POW (+10,8%) ...
Nhóm cổ phiếu dịch vụ tiêu dùng cũng được kéo mạnh với các cổ phiếu lớn như HVN (+14,2%), VJC (+9,2%), SCS (+10,1%) ...
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, bluechip tuần này khởi sắc, lac tác nhân chính đưa thị trường tăng điểm mạnh, có thể kể đến nhóm Vingroup VIC (+4,4%), VHM (+16,29%), VRE (+22,05%), hay các mã cổ phiếu hàng tiêu dùng VNM (+4,84%), SAB (+12,8%), MSN (+15,11%), nhóm ngân hàng lớn với VCB (+7,79%), BID (+7,58%), CTG (+3,46%), TCB (+5,68%).
Trên sàn HOSE, các mã PVD, PXS tăng mạnh theo đà tăng chung của nhóm dầu khí. Trong đó, PVD được mua bắt đáy mạnh với 6 trên 7 phiên gần nhất tăng, trong đó có 3 phiên tăng kịch trần. Diễn biến này xảy ra sau khi thị giá PVD rơi về mức thấp nhất lịch sử giá tại 6.750 đồng vào phiên cuối tháng 3 vừa qua.
Bên cạnh đó, có khá nhiều cổ phiếu đã lùi về quanh mức thấp lịch sử hoặc ít nhất là đáy 6 tháng cũng hút mạnh dòng tiền với nhiều phiên tăng trần trong tuần như HSL, HCD, MSH, CCL.
Đáng chú ý nhất là cổ phiếu DBC của CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam, với hiệu ứng kết quả kinh doanh quý I/2020 tăng đột biến với lợi nhuận sau thuế đạt trên 340 tỷ đồng, cao gấp 17 lần quý I/2019.
Trái lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm đáng kể có bộ đôi họ cổ phiếu nhà FLC là HAI và AMD, cùng HVG khi đồng loạt gặp áp lực bán chốt lời mạnh và không ít những phiên đã giảm sàn từ sớm.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 3/4 đến 10/4:
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động giảm (%) |
HSL |
3.84 |
5.35 |
39,32 |
PNC |
11 |
8.71 |
-20,82 |
PXS |
2.58 |
3.52 |
36,43 |
RIC |
4.55 |
3.8 |
-16,48 |
VPS |
10.45 |
13.5 |
29,19 |
VTB |
11.5 |
9.9 |
-13,91 |
SFC |
16.15 |
20.7 |
28,17 |
DAT |
13.9 |
12.05 |
-13,31 |
HCD |
2.27 |
2.85 |
25,55 |
HVG |
6.43 |
5.69 |
-11,51 |
DBC |
16.65 |
20.85 |
25,24 |
HTL |
13.8 |
12.25 |
-11,23 |
BTP |
12 |
15 |
25,00 |
HAI |
2.95 |
2.64 |
-10,51 |
MSH |
23.75 |
29.5 |
24,21 |
AMD |
3.13 |
2.81 |
-10,22 |
PVD |
7.54 |
9.33 |
23,74 |
ATG |
0.6 |
0.54 |
-10,00 |
CCL |
4.38 |
5.4 |
23,29 |
CTI |
21.3 |
19.2 |
-9,86 |
Trên sàn HNX, cổ phiếu lớn SHB chưa cho thấy đà tăng dừng lại, khi kết tuần này đã có tổng cộng chuỗi 8 phiên liên tiếp đóng cửa tăng điểm và leo lên mức cao nhất lịch sử (tính theo giá điều chỉnh) tại 17.500 đồng.
Thông tin mới nhất liên quan đến SHB là Ngân hàng này đã có quyết định đề xuất ĐHCĐ thông qua việc thoái vốn tại Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHBFC) cho đối tác chiến lược lớn nước ngoài.
Cổ phiếu SHS có liên quan đến Chủ tịch SHB là ông Đỗ Quang Hiển cũng được hưởng lợi, khi 6 trên 8 phiên gần đây không xuất hiện sắc đỏ, thậm chí 2 phiên gần nhất còn tăng kịch trần với thanh khoản gia tăng.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 3/4 đến 10/4:
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động giảm (%) |
MBG |
6.2 |
8.2 |
32,26 |
SPP |
0.7 |
0.4 |
-42,86 |
SHB |
13.3 |
17.5 |
31,58 |
KSD |
7.3 |
4.5 |
-38,36 |
PMP |
7.3 |
9.6 |
31,51 |
SCL |
3.9 |
3 |
-23,08 |
TNG |
8.9 |
11.7 |
31,46 |
SHN |
8.5 |
6.6 |
-22,35 |
VXB |
8 |
10.5 |
31,25 |
SDA |
2.3 |
1.8 |
-21,74 |
PVB |
8.8 |
11.5 |
30,68 |
PPP |
17 |
13.8 |
-18,82 |
X20 |
6.3 |
8.2 |
30,16 |
CAN |
26.2 |
21.3 |
-18,70 |
SHS |
6.5 |
8.2 |
26,15 |
ATS |
32.8 |
26.7 |
-18,60 |
ACM |
0.4 |
0.5 |
25,00 |
MST |
3.3 |
2.7 |
-18,18 |
NET |
37 |
46.2 |
24,86 |
CMC |
10.4 |
8.6 |
-17,31 |
Trên UpCoM tuần này giao dịch không có diễn biến đáng kể nào ở nhóm các mã tăng/giảm mạnh nhất, do phần lớn đều chỉ có thanh khoản thấp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 3/4 đến 10/4:
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/4 |
Giá ngày 10/4 |
Biến động giảm (%) |
PSG |
0.1 |
0.3 |
200,00 |
SCC |
5.2 |
3 |
-42,31 |
C12 |
2 |
3.5 |
75,00 |
CID |
5.8 |
3.7 |
-36,21 |
DBM |
31.7 |
47.6 |
50,16 |
HBD |
21 |
13.5 |
-35,71 |
GTT |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
ATA |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
BMS |
3.1 |
4.5 |
45,16 |
V15 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
AFX |
2.9 |
4.1 |
41,38 |
TVW |
10 |
6.9 |
-31,00 |
QCC |
5.5 |
7.7 |
40,00 |
ICF |
1.3 |
0.9 |
-30,77 |
AG1 |
4 |
5.6 |
40,00 |
NDT |
6.3 |
4.6 |
-26,98 |
GVT |
26 |
34.9 |
34,23 |
PKR |
10 |
7.4 |
-26,00 |
VLW |
10.1 |
13.5 |
33,66 |
X26 |
20.7 |
15.5 |
-25,12 |