Chứng khoán điều chỉnh trước áp lực bán gia tăng

Chứng khoán điều chỉnh trước áp lực bán gia tăng

(ĐTCK-online) Đúng như dự báo của các CTCK, sau phiên tăng điểm ấn tượng đầu tuần, đặc biết là khi thị trường có tuần tăng điểm ấn tượng trước đó, áp lực bán đã gia tăng trên cả 2 sàn, đặc biệt là trên sàn HNX khiến cả 2 chỉ số quay đầu điều chỉnh.

Mở cửa phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 0,84 điểm xuống 405,19 điểm (giảm 0,21%). Tổng khối lượng khớp lệnh thành công đạt 1.541.810 đơn vị, giá trị giao dịch đạt 21,61 tỷ đồng. Sau đợt khớp lệnh mở cửa, có 95 mã tăng, 96 mã đứng giá, 95 mã giảm giá và 14 mã không có giao dịch. Đáng chú ý, trong đó có 21 mã tăng trần và 21 mã giảm sàn.

Sau 105 phút khớp lệnh liên tục, chỉ số VN-Index giảm 4,02 điểm, xuống 402,01 điểm (giảm 0,99%). Tổng khối lượng đạt 22.389.000 đơn vị, giá trị giao dịch tăng lên mức 310,60 tỷ đồng.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/08/2011, chỉ số VN-Index đóng cửa ở 401,28 điểm, giảm 4,75 điểm (-1,17%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 25.500.990 đơn vị, giảm 8,70% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 379,368 tỷ đồng, giảm 6,41%.

Tổng giao dịch thỏa thuận đạt 4.470.601 đơn vị, với tổng giá trị hơn 119,93 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 29.971.591 đơn vị (-4,13%) và tổng giá trị giao dịch đạt 499,295 tỷ đồng (+5,29%).

Trong tổng số 300 mã niêm yết trên sàn HOSE, có 78 mã tăng, 143 mã giảm, 65 mã đứng giá. Trong đó, có 20 mã tăng trần, 32 mã giảm sàn và 14 mã không có giao dịch.

Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 3 mã tăng và 7 mã giảm.

Cụ thể, VNM tăng 1.000 đồng/cổ phiếu (+0,85%), đạt 118.000 đồng. STB tăng 100 đồng/cổ phiếu (+0,72%), đạt 13.900 đồng. EIB tăng 100 đồng/cổ phiếu (+0,67%), đạt 15.000 đồng.

Còn lại, DPM giảm 100 đồng/cổ phiếu (-0,31%), còn 31.900 đồng. CTG giảm 300 đồng/cổ phiếu (-1,15%), còn 25.800 đồng. VCB giảm 300 đồng/cổ phiếu (-1,10%), còn 27.000 đồng. HAG giảm 300 đồng/cổ phiếu (-0,85%), còn 34.900 đồng. VIC giảm 2.000 đồng/cổ phiếu (-1,85%), còn 106.000 đồng. BVH giảm 2.500 đồng/cổ phiếu (-4,17%), còn 57.500 đồng. MSN giảm 3.500 đồng/cổ phiếu (-3,50%), còn 96.500 đồng.

Mã SSI dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch khớp lệnh với hơn 2,7 triệu đơn vị (chiếm 10,78% tổng khối lượng thị trường), đóng cửa ở mức 19.000 đồng/cổ phiếu sau khi giảm 100 đồng (-0,52%).

Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 28,33% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay.

Trong 5 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HOSE, có 2 mã tăng, 2 mã giảm và 1 mã đứng giá. Cụ thể, PRUBF1 tăng 100 đồng lên 4.800 đồng (+2,13%). VFMVF4 tăng 100 đồng lên 3.800 đồng (+2,70%). MAFPF1 đứng ở giá tham chiếu là 3.200 đồng/chứng chỉ quỹ. VFMVF1 giảm 100 đồng xuống 8.500 đồng (-1,16%). VFMVFA giảm 100 đồng xuống 4.400 đồng (-2,22%).

Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua vào 64 mã cổ phiếu với tổng khối lượng mua vào là 3.660.910 đơn vị, bằng 14,36% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.

Trong đó, STB được họ mua vào nhiều nhất với 738.150 đơn vị, chiếm 51,33% tổng khối lượng giao dịch của mã này.

Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 69,43 điểm, giảm 0,49 điểm (-0,70%). Tổng khối lượng khớp lệnh báo giá đạt 47.268.200 đơn vị (+47,24%), tổng giá trị đạt hơn 536,43 tỷ đồng (+58,22%).

Phiên này, sàn HNX có 18 cổ phiếu được giao dịch thỏa thuận với tổng khối lượng giao dịch là 2.450.160 đơn vị, trị giá 27,82 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 49.718.360 cổ phiếu (+45,69%), tổng giá trị đạt 564,25 tỷ đồng (+55,23%).

Trong số 388 cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX, có 88 mã tăng, 163 mã giảm, 58 mã đứng giá và 79 mã không có giao dịch. Trong đó có 19 mã tăng trần và 31 mã giảm sàn. Đáng chú ý về cuối phiên, có 51 cổ phiếu đóng cửa ở giá sàn, 25 cổ phiếu đóng cửa ở giá trần.

Hôm nay là phiên giao dịch cuối cùng của 2 cổ phiếu GHA của CTCP Hapaco Hải Âu và YSC của CTCP Hapaco Yên Sơn trên HNX. Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ, cổ phiếu của hai công ty này sẽ được hoán đổi với cổ phiếu HAP của CTCP Tập đoàn Hapaco.

Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 4 mã tăng giá, 2 mã giảm và 4 mã đứng giá là SHB, HBB, ACB, SQC.

Cụ thể, KLS dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch báo giá với hơn 8,31 triệu đơn vị được giao dịch thành công, bình quân đạt 11.800 đồng/cổ phiếu, tăng 200 đồng (+1,72%).

Mã VCG bình quân đạt 13.400 đồng/cổ phiếu, tăng 800 đồng (+6,35%). PVI bình quân đạt 19.000 đồng/cổ phiếu, tăng 100 đồng (+0,53%). PVX bình quân đạt 11.600 đồng/cổ phiếu, tăng 100 đồng (+0,87%).

Còn lại, PVS bình quân đạt 15.700 đồng/cổ phiếu, giảm 200 đồng (-1,26%). NVB bình quân đạt 8.200 đồng/cổ phiếu, giảm 300 đồng (-3,53%).

Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 57,43% so với tổng khối lượng khớp lệnh báo giá trong phiên sáng nay.

Nhà đầu tư nước ngoài trong phiên này mua vào 1.411.200 cổ phiếu (29 mã) và bán ra 1.907.400 cổ phiếu (17 mã). Cổ phiếu được nhà đầu tư nước ngoài mua vào nhiều nhất là KLS khi mua vào 353.400 đơn vị. Ngược lại, họ bán ra nhiều nhất là VCG với 1.419.400 cổ phiếu.

Sàn HOSE

Sàn HNX

5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

SSI

 19.000

 (100)

-0,52%

 2.749.660

ITA

 9.300

 200

2,20%

 1.502.610

LCG

 13.500

 100

0,75%

 1.074.720

REE

 11.400

 (100)

-0,87%

 959.780

STB

 13.900

 100

0,72%

 938.090

         

5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

CIG

 6.300

 300

5,00%

 15.860

PNJ

 29.800

 1.400

4,93%

 216.750

PXM

 6.400

 300

4,92%

 83.440

CLC

 12.800

 600

4,92%

 10

CMX

 8.600

 400

4,88%

 10

         

5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

%

 KLGD

SHI

 8.500

 (1.700)

-16,67%

 5.010

NSC

 32.300

 (1.700)

-5,00%

 900

BT6

 9.500

 (500)

-5,00%

 18.190

MKP

 43.700

 (2.300)

-5,00%

 54.120

SPM

 47.500

 (2.500)

-5,00%

 100

SHI: Ngày GDKHQ nhận cổ tức đợt 2/2010 bằng cổ phiếu (7%) và bằng tiền mặt (8%)

 

5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

KLS

 11.800

 200

 1,72

 8.306.600

VND

 11.400

 600

 5,56

 7.633.900

VCG

 13.400

 800

 6,35

 5.766.200

PVX

 11.600

 100

 0,87

 3.360.400

BVS

 16.800

 (300)

 (1,75)

 2.077.500

         

5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

PVA

 15.300

 1.000

 6,99

 1.165.500

STL

 12.300

 800

 6,96

 233.300

BED

 11.000

 700

 6,80

 4.100

TSB

 9.500

 600

 6,74

 1.000

MAX

 11.400

 700

 6,54

 107.800

         

5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Giá

 +/-

%

KLGD

LDP

 18.600

 (1.400)

 (7,00)

 100

B82

 12.000

 (900)

 (6,98)

 100

PJC

 16.000

 (1.200)

 (6,98)

 1.000

MMC

 6.700

 (500)

 (6,94)

 7.500

DZM

 21.500

 (1.600)

 (6,93)

 13.500

GHA: Ngày giao dịch cuối cùng tại HNX

YSC: Ngày giao dịch cuối cùng trên HNX

NST: Ngày GDKHQ mua trái phiếu chuyển đổi (12:1)

VHL: Ngày GDKHQ nhận cổ tức đợt 1/2011 (15%)