11 tháng 2020, Việt Nam xuất siêu 20,1 tỷ USD, với 31 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD.

11 tháng 2020, Việt Nam xuất siêu 20,1 tỷ USD, với 31 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD.

11 tháng, ghi nhận 31 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD

0:00 / 0:00
0:00

11 tháng 2020, cả nước ghi nhận 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92% tổng kim ngạch xuất khẩu và trong số này có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD.

Tổng cục Thống kê cho biết, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng 2020 đạt mức xuất siêu kỷ lục 20,1 tỷ USD trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới.

Cụ thể, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng ước tính đạt 489,1 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 254,6 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ, khu vực kinh tế trong nước đạt 73 tỷ USD, tăng 1,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,6 tỷ USD, tăng 6,9%, chiếm 71,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 11 tháng ước đạt 234,5 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 85,43 tỷ USD, giảm 9,6 %; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 149,07 tỷ USD, tăng 9,2%.

11 tháng qua, hoạt động xuất khẩu ghi nhận 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 64,3%).

Cụ thể: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 46,9 tỷ USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 40,2 tỷ USD, tăng 24,3%; hàng dệt may đạt 26,7 tỷ USD, giảm 10,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 23,9 tỷ USD, tăng 44,5%; giày dép đạt 14,9 tỷ USD, giảm 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,9 tỷ USD, tăng 14,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 8,1 tỷ USD, tăng 4,1%; thủy sản đạt 7,7 tỷ USD, giảm 0,9%.

Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 3 tỷ USD, giảm 11,7%; hạt điều đạt 2,9 tỷ USD, giảm 1,7% (lượng tăng 13,2%); cà phê đạt 2,5 tỷ USD, giảm 2,9% (lượng giảm 3,9%); cao su đạt 2 tỷ USD, giảm 1,4% (lượng tăng 0,4%); hạt tiêu đạt 596 triệu USD, giảm 11,5% (lượng giảm 1,8%); chè đạt 201 triệu USD, giảm 5,3% (lượng tăng 1,2%). Riêng sản phẩm gạo đạt 2,8 tỷ USD, tăng 10,4% (lượng giảm 2,2%).

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 11 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 138 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỷ USD, tăng 1,5% và chiếm 35,4%. Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 18,7 tỷ USD, giảm 0,1% và chiếm 7,3%. Nhóm hàng thủy sản đạt 7,7 tỷ USD, giảm 0,9% và chiếm 3%.

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng với kim ngạch đạt 69,9 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 43,1 tỷ USD, tăng 16%. Thị trường EU đạt 32,2 tỷ USD, giảm 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 20,9 tỷ USD, giảm 10,6%. Hàn Quốc đạt 17,7 tỷ USD, giảm 2,7%. Nhật Bản đạt 17,3 tỷ USD, giảm 6,5%.

Tin bài liên quan