Phiên chiều 11/5: Dòng tiền chuyển hướng

Phiên chiều 11/5: Dòng tiền chuyển hướng

(ĐTCK) Cũng tương tự như phiên sáng, áp lực bán lại gia tăng mạnh khi bước vào đầu phiên chiều, khiến VN-Index một lần nữa thoái lui về sát mốc tham chiếu trước khi hồi nhẹ trở lại. Dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường, song đích đến đã khác.

Tiếp nối đà hồi phục trong cuối phiên sáng, VN-Index tiếp tục tăng vượt khá xa mốc 725 điểm ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều. Nhưng sau cú “đề pa” này, áp lực bán gia tăng mạnh khiến VN-Index rất nhanh chóng rơi về sát mốc tham chiếu.

Nhịp hồi nhẹ cuối phiên chỉ đảm bảo cho sắc xanh của VN-Index được giữ lại, chứ không đủ giúp chỉ số giữ được mốc 725 điểm. Diễn biến này cho thấy, vùng 725 điểm vẫn là vùng cản mạnh khó vượt của chỉ số ở thời điểm hiện tại.

Bản tin chứng khoán trưa 11/5 

Điểm tích cực là dòng tiền tiếp tục mạnh mẽ chảy vào thị trường, tạo tâm lý hưng phấn cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh áp lực chốt lời ở vùng giá cao luôn trực chờ, thì sự tích cực của dòng tiền rõ ràng đã hỗ trợ rất tốt cho thị trường, giúp VN-Index tích lũy để hướng tới vùng đỉnh 730 điểm.

Đóng cửa phiên giao dịch 11/5, với 127 mã tăng và 138 mã giảm, VN-Index tăng 0,68 điểm (+0,09%) lên 724,99 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 223 triệu đơn vị, giá trị hơn 5.332 tỷ đồng.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 38,8 triệu đơn vị, giá trị 588,85 tỷ đồng, nhưng phần lớn trong đó đến từ giao dịch của trái phiếu VIC11501 với gần 289 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có thỏa thuận 28,51 triệu cổ phiếu ITA, giá trị gần 98 tỷ đồng.

Điểm đáng chú ý trên sàn HOSE phiên hôm nay là dòng tiền tiếp tục rút dần khỏi các mã thị trường và chuyển hướng sang các mã cơ bản, cũng như nhóm cổ phiếu lớn, phần nào thể hiện qua việc ghi nhận thanh khoản tăng mạnh gần 18% so với phiên trước, nhưng tổng lượng khớp lệnh giảm nhẹ.

ROS, PLX, VCB là các mã lớn hút mạnh dòng tiền, song nổi bật nhất là ROS với 9,78 triệu đơn vị được sang tên, giúp mã này quay đầu tăng 0,1% lên 160.400 đồng/CP. Riêng giá trị khớp lệnh của ROS đã chiếm hơn 29% tổng giá trị giao dịch của HOSE.

PLX khớp 3,35 triệu đơn vị, tăng mạnh 3,2% lên 48.600 đồng/CP. Tương tự, GAS cũng tăng 0,2%. Nhưng với PVD, dường như thông tin tích cực từ việc cắt giảm sản lượng dầu mỏ không có tác dụng nhiều, khi mã này tiếp tục giảm khá mạnh 1,8% về 16.000 đồng/CP. PVD khớp lệnh 2,976 triệu đơn vị.

Đối với nhóm cổ phiếu cơ bản, các mã tiêu biểu là BHS, SBT, SSI, HPG, HBC, REE, AAA… với lượng khớp lệnh lớn. BHS khớp 6 triệu đơn vị, SBT gần 5 triệu đơn vị, HPG và SSI cùng khớp 3,99 triệu đơn vị… và tất cả đều tăng điểm.

Ngược lại, dòng tiền đã không còn dồn mạnh vào nhóm thị trường như những phiên gần đây. Các mã FLC, HQC, HAG, ITA, HNG, VHG, OGC… có thanh khoản không quá cao.

Chẳng hạn, HNG có thêm 1 phiên khớp vỏn vẹn hơn 1 triệu đơn vị, trong khi phiên 9/5 khớp tới 21,5 triệu đơn vị. HQC hay FLC khớp quanh mức 7 triệu đơn vị. Ngoài ra, việc bị chốt lời mạnh khiến hầu hết nhóm này giữ sắc đỏ.

Dẫn đầu thanh khoản là SCR với hơn 15 triệu cổ phiếu được sang tên, song cũng chìm trong sắc đỏ với mức giảm 1,4% về 10.350 đồng/CP.

Tuy nhiên, vẫn có những mã khác biệt. Điển hình là QCG với phiên tăng trần thứ 10 liên tiếp, qua đó ghi nhận mức giá cao nhất trong vòng 5 năm qua là 13.300 đồng/CP, với khối lượng khớp lệnh cũng khá tích cực hơn 1 triệu đơn vị và còn dư mua trần 5,77 triệu đơn vị.

Đối với HNX, dòng tiền cũng tập trung ở nhóm cổ phiếu HNX30, tuy nhiên các mã lớn lại đa phần giảm điểm. Việc không nhận được hỗ trợ từ nhóm cổ phiếu lớn khiến HNX-Index chịu sự rung lắc rất mạnh, trước khi chính thức giảm điểm vào cuối phiên.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,26 điểm (-0,29%) về 89,9 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 45,14 triệu đơn vị, giá trị 479,91 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận là hơn 14 tỷ đồng.

Hầu hết các mã lớn có ảnh hưởng đến chỉ số đều giảm điểm, chăng hạn ACB, VCS, VCG, PVI, PVC, VND, BVS, CEO, HUT, LAS…

SHB dẫn đầu thanh khoản SHB 8,55 triệu đơn vị được khớp, kết phiên đứng giá tham chiếu. CEO khớp 3,9 đơn vị. Khớp trên 1 triệu đơn vị có NDN, HUT, ACB, VCG và SHS, trong đó chỉ SHS tăng điểm.

Trên sàn UPCoM, đóng cửa phiên giao dịch, UPCoM-Index tăng 0,17 điểm (+0,3%) lên 57,74 triệu đơn vị. Tổng khối lượng giao dịch đạt 3,8 triệu đơn vị, giá trị 63,79 tỷ đồng.

Việc nhiều mã lớn như HVN, ACV, SAS, VIB, GEX, VOC, MSR, VGT, VGG… đồng loạt tăng điểm đã giúp chỉ số này có phiên tăng điểm trở lại sau 3 phiên giảm liên tiếp trước đó.

HVN khớp lệnh 1,03 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn và vượt trội so với phần còn lại. HVN đóng cửa tăng mạnh 4,9% lên 28.100 đồng/CP, bất chấp lợi nhuận ròng quý I/2017 giảm mạnh 43% so với cùng kỳ 2016, đạt 746 tỷ đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

724,99

+0,68/+0,09%

223.0

5.332,26 tỷ

8.842.108

6.935.038

HNX-INDEX

89,90

-0,26/-0,29%

47.0

494,42 tỷ

838.860

976.042

UPCOM-INDEX

57,74

+0,17/+0,30%

16.7

395,71 tỷ

1.364.110

795.100

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

304

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

127 / 39,20%

Số cổ phiếu giảm giá

138 / 42,59%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

59 / 18,21%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

10,350

15.176.340

2

ROS

160,400

9.781.190

3

FLC

7,250

7.305.560

4

HQC

2,600

7.125.260

5

BHS

19,800

6.005.060

6

FIT

5,070

5.718.970

7

DLG

4,210

5.638.300

8

SBT

25,700

4.968.710

9

KBC

16,000

4.806.000

10

SSI

23,700

3.995.460

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TLG

104,900

+3,00/+2,94%

2

TIX

38,400

+2,50/+6,96%

3

SC5

39,000

+2,45/+6,70%

4

C32

49,000

+2,25/+4,81%

5

HBC

55,200

+2,00/+3,76%

6

VMD

32,400

+1,85/+6,06%

7

THG

56,800

+1,60/+2,90%

8

HCM

37,100

+1,60/+4,51%

9

KHA

39,000

+1,50/+4,00%

10

PLX

48,600

+1,50/+3,18%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HTL

40,700

-2,80/-6,44%

2

VHC

51,300

-2,70/-5,00%

3

BBC

101,400

-2,40/-2,31%

4

PNJ

90,100

-1,90/-2,07%

5

RAL

128,000

-1,90/-1,46%

6

DSN

56,000

-1,70/-2,95%

7

DHG

137,800

-1,20/-0,86%

8

KAC

15,750

-1,15/-6,80%

9

PDN

70,500

-1,00/-1,40%

10

CTD

201,500

-1,00/-0,49%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

255

Số cổ phiếu không có giao dịch

124

Số cổ phiếu tăng giá

96 / 25,33%

Số cổ phiếu giảm giá

96 / 25,33%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

187 / 49,34%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

6,800

8.555.990

2

CEO

12,500

3.927.000

3

KLF

2,500

2.431.845

4

VIX

7,000

2.006.912

5

NDN

9,500

1.979.330

6

SHN

10,200

1.893.666

7

VCG

15,600

1.815.160

8

HKB

5,000

1.472.050

9

HUT

14,000

1.253.300

10

ACB

23,400

1.225.352

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

64,700

+5,80/+9,85%

2

DHT

97,000

+3,20/+3,41%

3

VBC

75,000

+3,00/+4,17%

4

SLS

175,500

+2,00/+1,15%

5

TV2

210,000

+2,00/+0,96%

6

DST

28,900

+1,80/+6,64%

7

API

24,700

+1,80/+7,86%

8

HTC

31,600

+1,60/+5,33%

9

TKU

15,300

+1,30/+9,29%

10

ATS

14,600

+1,30/+9,77%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNC

36,500

-3,60/-8,98%

2

SGH

30,700

-3,30/-9,71%

3

TAG

28,800

-3,20/-10,00%

4

TPP

28,000

-2,60/-8,50%

5

VCS

158,000

-2,50/-1,56%

6

SDG

22,200

-2,40/-9,76%

7

SJE

27,000

-2,10/-7,22%

8

LDP

37,000

-1,50/-3,90%

9

PCE

14,600

-1,50/-9,32%

10

BBS

13,200

-1,40/-9,59%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

164

Số cổ phiếu không có giao dịch

356

Số cổ phiếu tăng giá

73 / 14,04%

Số cổ phiếu giảm giá

51 / 9,81%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

396 / 76,15%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

28,100

1.031.512

2

PVM

5,900

327.400

3

GEX

23,600

325.143

4

TVB

10,800

280.400

5

SWC

21,600

266.110

6

SBS

1,100

183.300

7

PFL

1,500

181.400

8

SDI

46,100

171.820

9

ACV

50,000

167.810

10

PXL

2,000

164.114

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

53,000

+6,90/+14,97%

2

HLB

31,500

+4,10/+14,96%

3

SPC

19,500

+2,50/+14,71%

4

GND

17,900

+2,20/+14,01%

5

CHS

17,000

+2,10/+14,09%

6

TW3

16,800

+1,70/+11,26%

7

TTP

69,000

+1,50/+2,22%

8

HPP

46,300

+1,50/+3,35%

9

CID

11,100

+1,30/+13,27%

10

HVN

28,100

+1,30/+4,85%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NTW

34,600

-6,10/-14,99%

2

NDP

31,500

-5,40/-14,63%

3

PSL

45,000

-3,00/-6,25%

4

NS3

17,200

-2,90/-14,43%

5

VEF

51,900

-2,10/-3,89%

6

VIR

12,000

-2,00/-14,29%

7

BTD

15,000

-1,90/-11,24%

8

MTP

15,100

-1,90/-11,18%

9

NNT

12,600

-1,80/-12,50%

10

HU6

6,900

-1,20/-14,81%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.842.108

6.935.038

1.907.070

% KL toàn thị trường

3,96%

3,11%

Giá trị

363,71 tỷ

221,32 tỷ

142,39 tỷ

% GT toàn thị trường

6,82%

4,15%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PLX

48,600

1.597.690

0

1.597.690

2

KBC

16,000

869.630

5.000

864.630

3

VCB

36,800

753.650

6.730

746.920

4

HPG

30,150

1.225.770

571.100

654.670

5

AAA

31,000

377.200

2.500

374.700

6

VNM

144,500

456.150

181.280

274.870

7

DPM

24,100

266.410

3.500

262.910

8

NT2

31,550

440.000

178.060

261.940

9

PVT

12,850

249.500

0

249.500

10

NLG

29,350

201.000

0

201.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

16,000

13.250

500.100

-486.850

2

VIC

40,500

12.770

490.320

-477.550

3

SCR

10,350

2.000

437.670

-435.670

4

DCM

14,750

0

400.000

-400.000

5

IJC

9,690

0

394.580

-394.580

6

HBC

55,200

10.040

342.140

-332.100

7

SSI

23,700

651.430

825.020

-173.590

8

HHS

4,380

0

160.000

-160.000

9

HT1

21,400

0

159.200

-159.200

10

DRC

29,400

1.290

129.470

-128.180

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

838.860

976.042

-137.182

% KL toàn thị trường

1,79%

2,08%

Giá trị

10,70 tỷ

11,92 tỷ

-1,22 tỷ

% GT toàn thị trường

2,16%

2,41%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

14,000

241.800

70.000

171.800

2

API

24,700

82.000

0

82.000

3

PVC

7,300

44.300

0

44.300

4

VGC

15,500

22.600

0

22.600

5

CTS

8,500

20.600

0

20.600

6

BVS

17,900

16.000

0

16.000

7

HNM

6,100

15.000

0

15.000

8

INN

62,000

14.100

0

14.100

9

EID

14,900

10.700

0

10.700

10

IDV

49,300

8.000

0

8.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

17,900

7.400

250.000

-242.600

2

PVS

16,600

0

141.000

-141.000

3

KHB

1,700

0

92.600

-92.600

4

NDN

9,500

0

37.000

-37.000

5

DBC

28,000

0

35.030

-35.030

6

SDA

2,700

0

16.224

-16.224

7

DNP

27,200

0

6.500

-6.500

8

NET

29,900

2.200

7.800

-5.600

9

LHC

60,100

0

5.100

-5.100

10

PVI

29,500

0

5.000

-5.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.364.110

795.100

569.010

% KL toàn thị trường

8,17%

4,76%

Giá trị

52,69 tỷ

39,60 tỷ

13,09 tỷ

% GT toàn thị trường

13,32%

10,01%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PHH

13,700

190.100

0

190.100

2

HVN

28,100

162.000

900.000

161.100

3

GEX

23,600

122.000

0

122.000

4

VCA

10,500

23.200

0

23.200

5

ACV

50,000

811.610

789.800

21.810

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BTW

15,700

0

3.400

-3.400

2

NTW

34,600

0

800.000

-800.000

3

DAP

38,000

0

100.000

-100.000

4

HU6

6,900

0

100.000

-100.000

5

0

0

0

0

0

Tin bài liên quan