Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 18,05 điểm (+1,8%), lên 1.044,85 điểm. Giá trị giao dịch đạt 25.114 tỷ đồng, khối lượng giao dịch 817 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 0,2 điểm (+0,2%), lên 122,77 điểm. Giá trị giao dịch 3.568 tỷ đồng, khối lượng giao dịch 246 triệu cổ phiếu.
Tuần này, nhóm cổ phiếu tiện ích (+10,6%), chủ yếu nhờ vào sự hồi phục của GAS (+13,4%). Nhóm tiêu dùng (+5,6%) tăng mạnh thứ 2 thị trường nhờ VJC (+7,9%).
Nhóm ngân hàng (+0,1%) với diễn biến phân hóa khi các mã chủ yếu đi ngang, giằng co quanh tham chiếu như VCB (-1,9%), CTG (+3,2%), BID (+4,6%), MBB (-0,5%), ACB (+0,9%), VPB (-1,3%), SHB (-2,8%).
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý nhất là GAS bởi dòng tiền bắt đáy mạnh hoạt động, khi trong tuần trước, GAS đã mất hơn 12%.
Ngoài ra, lực cầu bắt đáy còn tìm đến các cổ phiếu nhỏ khác như HOT, VHG, KSA. Tuy nhiên, thanh khoản rất thấp, từ sự sôi động đến từ VHG khi có phiên hơn 3 triệu cổ phiếu được sang tay.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 4/5 - 11/5:
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động giảm (%) |
HOT |
31.25 |
42.2 |
35,04 |
TIE |
10.05 |
8.6 |
-14,43 |
VNL |
17.15 |
21.5 |
25,36 |
AST |
81.4 |
70 |
-14,00 |
VHG |
1.18 |
1.4 |
18,64 |
SII |
22.2 |
19.25 |
-13,29 |
STK |
14.05 |
16.5 |
17,44 |
LHG |
24.85 |
21.8 |
-12,27 |
BRC |
9 |
10.5 |
16,67 |
HDC |
17.25 |
15.35 |
-11,01 |
KSA |
0.48 |
0.56 |
16,67 |
EMC |
14 |
12.7 |
-9,29 |
CDO |
1.1 |
1.26 |
14,55 |
ASM |
15.15 |
13.8 |
-8,91 |
QCG |
9.3 |
10.6 |
13,98 |
HTT |
2.89 |
2.66 |
-7,96 |
GAS |
98 |
111.1 |
13,37 |
RAL |
126 |
116.5 |
-7,54 |
PIT |
5.7 |
6.45 |
13,16 |
TCO |
10.5 |
9.75 |
-7,14 |
Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm đáng kể là ASM, khi đà giảm nhiều khả năng đến từ hoạt động chốt lời của nhà đầu tưb ởi cổ phiếu này đã tăng khá trong thời gian qua, khi trước đó thông báo kết quả kinh doanh quý I/2018 đã hoàn thành 56% kế hoạch năm về lợi nhuận sau thuế.
AST vẫn tiếp tục bị nhà đầu tư bán mạnh từ 2 tuần nay, khi thông báo sẽ phát hành 6 triệu cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn.
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu nhỏ DST luôn nằm tong top những mã thanh khoản cao nhất HNX đã chuyển từ nhóm cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần trước đã sang top những mã tăng tốt nhất tuần này.
CVN tăng tốt và thanh khoản bất ngờ gia tăng từ phiên đầu tuần, sau thông tin ông Trần Việt Hải, Ủy viên HĐQTđăng ký mua 500.000 cổ phiếu từ ngày 7/5.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 4/5 - 11/5:
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động giảm |
PDC |
4 |
6.2 |
55,00 |
INC |
10.7 |
7 |
-34,58 |
CVN |
7.4 |
10.3 |
39,19 |
L61 |
14.5 |
9.7 |
-33,10 |
PCN |
2.4 |
3.3 |
37,50 |
KHL |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
ARM |
33.7 |
44.7 |
32,64 |
SCI |
7.7 |
6 |
-22,08 |
SPI |
1.9 |
2.4 |
26,32 |
L44 |
1.4 |
1.1 |
-21,43 |
V12 |
10.7 |
13.5 |
26,17 |
DS3 |
21.6 |
17.4 |
-19,44 |
DST |
4.1 |
5.1 |
24,39 |
DHP |
14.5 |
11.8 |
-18,62 |
NDN |
15.6 |
19 |
21,79 |
VGP |
22.1 |
18.4 |
-16,74 |
IVS |
9.9 |
12 |
21,21 |
MHL |
6.2 |
5.4 |
-12,90 |
VNT |
25 |
29.9 |
19,60 |
PXA |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
Ngược lại, nhóm mất điểm có DS3 khi nhà đầu tư bắt đầu chốt lời mạnh, khi trong tháng 4 vừa qua đã tăng khá tốt lên vùng 25.000 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản duy trì trên dưới 500.000 đơn vị/phiên.
Ngoài ra còn có PXA, sau khi nhận án hủy niêm yết kể từ ngày 05/6 do lỗ lũy kế vượt vốn điều lệ thực góp tại ngày 21/12/2017 đã bị nhà đầu tư bán mạnh.
Trên sàn UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm không có nhiều điểm đáng chú ý khi thanh khoản quá thấp, thậm chí nhiều phiên các mã trong top này đều trắng thanh khoản.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn UpCoM tuần từ 4/5 - 11/5:
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/5 |
Giá ngày 11/5 |
Biến động giảm (%) |
PEQ |
27.3 |
46.5 |
70,33 |
PRO |
7 |
3.6 |
-48,57 |
VT1 |
9.5 |
13.6 |
43,16 |
VPR |
31.6 |
16.6 |
-47,47 |
DAP |
17 |
23.8 |
40,00 |
PTT |
6.9 |
3.7 |
-46,38 |
DTN |
3 |
4.2 |
40,00 |
VBH |
24.9 |
15 |
-39,76 |
HKP |
5.2 |
7.2 |
38,46 |
MGG |
67 |
41.3 |
-38,36 |
TTG |
5.5 |
7.6 |
38,18 |
PMJ |
18.2 |
11.8 |
-35,16 |
TSJ |
18.5 |
25 |
35,14 |
ABC |
12.7 |
9.1 |
-28,35 |
BTV |
20.6 |
27.8 |
34,95 |
HDO |
1.1 |
0.8 |
-27,27 |
ASD |
1.2 |
1.6 |
33,33 |
DC1 |
14.4 |
10.7 |
-25,69 |
DSC |
85.5 |
114 |
33,33 |
VCX |
2.4 |
1.8 |
-25,00 |