Thị trường tài chính 24h: Thận trọng chờ ETFs

Thị trường tài chính 24h: Thận trọng chờ ETFs

(ĐTCK) Trong khi giá vàng đã có xu hướng điều chỉnh lại khi ngày Vía Thần Tài qua, thì trên TTCK, nhiều nhận định cho rằng, sau chuỗi tăng mạnh vừa qua, thị trường cũng cần những nhịp điều chỉnh để tích lũy cho một đà tăng mới, đặc biệt là khi các quỹ ETFs chuẩn bị công bố review cho đợt thay đổi danh mục định kỳ.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Kết thúc tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết dài ngày, thị trường có diễn biến giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen, thanh khoản được giữ ở mức trung bình.

Điểm tích cực là nhà đầu tư ngoại tiếp tục mua ròng mạnh trong tuần, trong khi nhà đầu tư nội đã rục rịch “xuống tiền”, cho thấy dòng tiền đang có xu hướng quay trở lại thị trường trong thời gian tới.

Phiên giao dịch sáng nay, nhà đầu tư tiếp tục giữ thế thận trọng, với đa phần các mã lớn giao dịch ở mức tham chiếu và dưới tham chiếu, giao dịch diễn ra khá chậm chạp nên thanh khoản vẫn ở mức thấp.

Trong phiên chiều nay, diễn biến thị trường cũng không khá khẩm hơn so với phiên sáng. Dường như nhà đầu tư chỉ giao dịch cầm chừng để chờ xem diễn biến của khối ngoại, bởi tuần này các quỹ ETFs sẽ công bố review danh mục.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 1,81 điểm (-0,31%) xuống 590,73 điểm; HNX-Index giảm 0,3 điểm (-0,35%) về 85,48 điểm. Tổng giá trị giao dịch đạt gần 1.900 tỷ đồng.

- TTCK Mỹ giảm điểm: Trong 2 phiên giao dịch gần đây, TTCK Mỹ liên tục giảm điểm do số liệu kinh tế đáng thất vọng của Mỹ. Cụ thể, theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, kinh tế Mỹ chỉ tăng trưởng 2,2% trong quý IV/2014, thấp hơn ước tính ban đầu là 2,6% và mức tăng trưởng 5% của quý III.

Một số báo cáo của Chính phủ trong thời gian gần đây đều cho thấy tình hình cải thiện không đồng đều của nền kinh tế Mỹ ngay đầu năm 2015. Điều này dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiếp tục trì hoãn việc nâng lãi suất.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 28/2 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 81,72 điểm (-0,45%), xuống 18.132,70 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 6,24 điểm (-0,30%), xuống 2.104,50 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 24,36 điểm (-0,49%), xuống 4.963,53 điểm.

Như vậy trong tháng 2, chỉ số S&P 500 đã 4 lần lập kỷ lục với mức tăng 5,5% – mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2011. Chỉ số Dow Jones cũng tăng 5,6% trong cả tháng 2.

- TTCK châu Á tăng nhiều hơn giảm: Theo đó, 3 chỉ số chính trên TTCK Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kong đều tăng điểm. Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 64,15 điểm (+0,26%) lên 24.887,44 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 25,83 điểm (+0,78%) lên 3.336,14 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 28,94 điểm (+0,15%) lên 18.826,88 điểm.

Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia tăng điểm, trong khi chứng khoán Đài Loan, Ấn Độ giảm điểm.

- Giá vàng SJC giảm 120.000 đồng/lượng: Sau khi tăng mạnh trong ngày Vía Thần Tài cuối tuần trước (10/1 Âm lịch) khi cầu tăng mạnh trong khi giá vàng thế giới có xu hướng tăng, giá vàng trong nước sáng nay đã có sự điều chỉnh giảm dần. Đặc biệt, khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra cũng dần được rút ngắn sau khi nới rộng trong phiên cuối tuần trước.

Cụ thể, đầu giờ sáng, giá vàng SJC được niêm yết là 35,50- 35,60 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Giá vàng tiếp tục được điều chỉnh giảm và đến cuối ngày được niêm yết tại mức giá 35,43-35,53 triệu đồng/lượng, giảm 120.000 đồng/lượng chiều bán và tăng 30.000 đồng lượng chiều mua so với cuối tuần trước. Khoảng cách giữa giá mua và bán ra được giữ ở mức 100.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco tại mức 1.218,2 USD/oz, tăng 4,5 USD/oz so với phiên đóng cửa cuối tuần trước.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.335

21.385


BIDV

21.330

21.380


Vietinbank

21.320

21.375


Argibank

21.315

21.380


Techcombank

21.310

21.390


Eximbank

21.310

21.380


MBB

21.280

21.390


ACB

21.310

21.380


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 45,2 triệu trái phiếu, trị giá 4.915 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

BVDB13127

12 Tháng

4,5997

1.000.000

110.907.000.000

TD1416061

12 Tháng

4,3294

500.000

51.459.000.000

TD1416063

12 Tháng

4,4203

988.890

100.514.735.160

TD1416066

12 Tháng

4,3802

1.000.000

105.663.000.000

VDB111036

12 Tháng

4,5999

700.000

83.247.500.000

VDB111017

12 Tháng

4,5701

2.000.000

213.766.000.000

TD1215034

6 Tháng

4,4508

163.461

17.594.124.735

VDB112073

6 Tháng

4,3991

1.000.000

108.196.000.000

BVDB13229

9 Tháng

4,4106

500.000

52.623.000.000

TD1315010

9 Tháng

4,45

35.999

3.738.712.144

VDB112076

2 Năm

4,88

1.500.000

175.284.000.000

TD1417075

2 Năm

4,6

1.000.000

108.530.000.000

TD1417071

2 Năm

4,6198

1.000.000

105.435.000.000

TD1417073

2 Năm

4,5601

1.000.000

104.042.000.000

TD1417075

2 Năm

4,6

1.000.000

108.530.000.000

TD1417077

2 Năm

4,6398

1.500.000

161.343.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,12

500.000

54.407.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,17

1.000.000

109.885.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,1299

1.000.000

108.777.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,1501

1.000.000

109.959.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,12

500.000

54.407.000.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,17

500.000

56.387.000.000

TD1323032

7 - 10 Năm

6,8672

3.030.000

353.116.200.000

TD1525278

10 Năm

6,4501

500.000

50.447.000.000

TD1424092

10 Năm

8,1506

538.000

59.174.082.000

TD1318024

3 Năm

4,6801

1.000.000

117.954.000.000

TD1318024

3 Năm

4,7399

500.000

58.886.000.000

BVDB14122

3 Năm

5,0199

1.000.000

103.870.000.000

TD1417080

3 Năm

4,6501

1.000.000

104.421.000.000

TD1318021

3 Năm

4,7198

1.000.000

113.209.000.000

DNGH13066

3 Năm

6,1999

5.000.000

569.990.000.000

TD1318024

3 Năm

4,7399

500.000

58.886.000.000

TD1318021

3 Năm

4,7198

500.000

56.604.500.000

DNGH13066

3 Năm

6,1999

1.000.000

113.998.000.000

TD1417080

3 Năm

4,6501

1.000.000

104.421.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3

500.000

50.435.500.000

BVDB15213

5 Năm

5,81

1.000.000

100.817.000.000

BVDB15213

5 Năm

5,8501

1.000.000

100.649.000.000

TD1520260

5 Năm

5,25

1.000.000

100.440.000.000

TD1419090

5 Năm

5,2701

500.000

50.282.500.000

TD1419089

5 Năm

5,2499

1.000.000

107.246.000.000

BVDB15211

5 Năm

5,85

3.210.000

333.563.940.000

TD1520256

5 Năm

5,3

500.000

51.846.500.000

BVDB15213

5 Năm

5,81

500.000

50.408.500.000

Tin bài liên quan