Thị trường tài chính 24h: Sao đổi ngôi

Thị trường tài chính 24h: Sao đổi ngôi

(ĐTCK) Hôm qua, SCR và KDC là những cổ phiếu tạo ra tâm bão trên TTCK, thì trong hôm nay, sức nóng lại được dồn lên nhóm cổ phiếu ngân hàng.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam tăng điểm: Sau phiên điều chỉnh hôm qua, thị trường bước vào phiên giao dịch sáng nay với sự phân cực rõ nét của nhà đầu tư. Sự hưng phấn giúp các chỉ số đi lên, nhưng không bền, áp lực chốt lời lại kéo các chỉ số đi xuống. Kịch bản này xuyên suốt trong gần hết phiên giao dịch sáng. Điểm cộng duy nhất là VN-Index vẫn giữ được sắc xanh dù nhẹ.

Hai mã gây ấn tượng hôm qua là KDC và SCR cũng phần nào hạ nhiệt, dù mức độ tháo chạy ở SCR vẫn rất lớn.

Sang phiên giao dịch chiều, sự đồng thuận từ nhóm cổ phiếu ngân hàng đã giúp thị trường ngược dòng thành công. Các chỉ số tăng vững vàng ngay cả trong đợt khớp lệnh ATC – vốn vẫn được xem là “cơn ác mộng” trong nhiều phiên giao dịch trước đó.

Những mã ngân hàng gây chú ý, ngoài CTG và BID (tăng trần), còn có sự xuất hiện của MBB và SHB với thanh khoản tăng mạnh.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 4,46 điểm (0,77%) lên 583,76 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 1,14 điểm (+1,32%) lên 87,23 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.700 tỷ đồng.

- TTCK Mỹ giảm điểm, do nhóm cổ phiếu công nghệ lao dốc (-3,3%) sau kết quả kinh doanh đáng thất vọng trong quý IV/2014.

Một yếu tố khác khiến thị trường chứng khoán giảm điểm trong ngày 27/1 là, số đơn đặt mua hàng hóa lâu bền tiếp tục giảm trong tháng 12/2014, ghi nhận tháng thứ 4 giảm liên tiếp. Nguyên nhân chủ yếu do kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm chạp, kéo giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của thị trường nước ngoài.

Kết thúc phiên giao dịch (sáng sớm hôm 28/1 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 291,49 điểm (-1,65%), xuống 17.387,21 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 27,54 điểm (-1,34%), xuống 2.029,55 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 90,27 điểm (-1,89%), xuống 4.681,50 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Mở cửa phiên giao dịch, TTCK châu Á thoái lui khỏi ngưỡng cao 4 tháng, trong bối cảnh chứng khoán Nhật Bản đi xuống bởi đồng yên tăng, báo cáo lợi nhuận các hãng và số đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền Mỹ không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên, về cuối phiên các chỉ số chứng khoán cũng lấy lại đà hồi phục.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 54,53 điểm (+0,22%) lên 24.861,81 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 47,22 điểm (-1,41%) xuống 3.305,74 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 27,43 điểm (+0,15%) lên 17.795,73 điểm.

- Giá vàng SJC tăng 20.000 đồng/lượng: Sau 2 phiên đầu tuần giá vàng trong nước mất đi 260.000 đồng/lượng, thì đầu giờ sáng nay, giá vàng SJC đã tăng trở lại sau khi vàng thế giới chốt phiên giao dịch đêm qua trong đà tăng, lên 1.292,1 USD/oz (tăng 10,8 USD). Cụ thể, giá vàng SJC được niêm yết tại 35,39 - 35,49 triệu đồng/lượng, tăng 70.000 đồng/lượng. Tuy nhiên, mức giá này không giữ được lâu và nhanh chóng điều chỉnh giảm nhẹ, khi giá vàng thế giới giảm khi bước vào phiên giao dịch châu Á. Cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại 35,34 – 35,44 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Comex hiện là 1.287,8 USD/oz.

Theo dự kiến Fed sẽ nâng lãi suất vào giữa năm nay, một động thái có thể đẩy USD tăng giá trong khi tác động xấu đến giá vàng – tài sản phi lãi suất.

Giá vàng sẽ đối mặt với năm thứ 3 giảm liên tiếp, đạt trung bình 1.234 USD/ounce trong năm nay khi Mỹ chuẩn bị nâng lãi suất lần đầu tiên trong gần 1 thập kỷ, theo kết quả khảo sát giới thương nhân và phân tích của Reuters.

Trên thị trường vật chất, sức mua chậm lại do giá cao. Tại Singapore, chênh lệch giữa giá nội địa và quốc tế giảm xuống 70 cent – 1 USD/ounce từ 1,2 USD/ounce hồi đầu tháng, trong khi chênh lệch tại Hong Kong là 50-70 cent, giảm so với 1 USD/ounce 2 tuần trước.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.320

21.380


BIDV

21.320

21.370


Vietinbank

21.320

21.370


Argibank

21.300

21.375


Techcombank

21.300

21.380


Eximbank

21.300

21.370


MBB

21.300

21.370


ACB

21.300

21.370


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 34,37 triệu trái phiếu, trị giá 3.687 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1316016

12 Tháng

4,4901

1.000.000

109.372.000.000

TD1416067

12 Tháng

4,5501

500.000

52.323.500.000

TD1416063

12 Tháng

4,4501

500.000

53.647.500.000

TD1416067

12 Tháng

4,5501

500.000

52.323.500.000

TD1416063

12 Tháng

4,4501

500.000

53.647.500.000

TD1315008

9 Tháng

4,2804

200.000

20.808.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6398

1.000.000

110.139.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6199

500.000

55.089.500.000

TD1417076

2 Năm

4,6498

500.000

53.892.500.000

TD1417076

2 Năm

4,6498

500.000

53.892.500.000

TD1417078

2 Năm

4,6999

1.000.000

106.655.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7299

500.000

52.771.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6298

500.000

55.079.500.000

TD1417076

2 Năm

4,6299

500.000

53.913.500.000

TD1417079

2 Năm

4,6902

500.000

52.817.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7001

500.000

52.805.500.000

TD1217038

2 Năm

4,6998

1.000.000

116.439.000.000

TD1417072

2 Năm

4,63

500.000

55.454.500.000

TD1417076

2 Năm

4,6299

1.000.000

107.827.000.000

TD1217016

2 Năm

4,77

500.000

61.584.000.000

TD1316019

2 Năm

4,5998

1.500.000

160.182.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6398

500.000

55.069.500.000

TD1417076

2 Năm

4,6299

500.000

53.913.500.000

TD1417079

2 Năm

4,78

500.000

52.713.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3

500.000

57.604.500.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,4199

500.000

54.992.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3299

500.000

57.548.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3299

500.000

57.548.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3

500.000

57.604.500.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,4199

500.000

54.992.500.000

TD1417166

3 Năm

4,75

500.000

50.906.000.000

TD1417080

3 Năm

4,7501

500.000

51.875.500.000

TD1318021

3 Năm

4,7501

500.000

56.324.500.000

TD1419090

5 Năm

5,7001

500.000

49.181.000.000

TD1520256

5 Năm

5,9001

2.000.000

201.286.000.000

TD1520256

5 Năm

5,81

500.000

50.511.500.000

TD1520256

5 Năm

5,6999

223.529

22.685.958.210

TD1520256

5 Năm

5,78

500.000

50.575.000.000

TD1520256

5 Năm

5,7701

500.000

50.596.000.000

QHB1020028

5 Năm

8,0482

2.500.000

307.697.500.000

TD1520256

5 Năm

5,9001

447.058

44.993.258.294

TD1520256

5 Năm

5,73

500.000

50.681.000.000

TD1520256

5 Năm

5,7199

500.000

50.702.500.000

TD1520256

5 Năm

5,9001

3.000.000

301.929.000.000

TD1520256

5 Năm

5,8001

500.000

50.532.500.000

TD1520256

5 Năm

5,81

500.000

50.511.500.000

TD1520256

5 Năm

5,8001

1.000.000

101.065.000.000

TD1520256

5 Năm

5,6799

500.000

50.787.500.000

TD1520256

5 Năm

5,8001

1.000.000

101.065.000.000

Tin bài liên quan