Thị trường tài chính 24h: Rũ bỏ

Thị trường tài chính 24h: Rũ bỏ

(ĐTCK) Phiên giảm mạnh phiên cuối tuần dường như là phiên rũ bỏ trước khi  Thông tư 36 có hiệu lực.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Lực chốt ở nhóm cổ phiếu ngân hàng đã không còn dè dặt nhưng những phiên trước trong phiên giao dịch sáng nay. Ngay cả những cổ phiếu nóng nhất nhóm như BID, CTG cũng bị xả mạnh. Điều này đã tác động lớn đến tâm lý nhà đầu tư. Và yếu tố “Thông tư 36” chính là “tác nhân” gây ra tình trạng này.

Với nhóm cổ phiếu lớn cũng bị áp lực điều chỉnh chung của thị trường, rất ít cổ phiếu trong nhóm này tăng ngược dòng hôm nay để “giảm sóc” cho chỉ số.

Mặc dù đã có thông tin lan đi từ sáng, nhưng đến chiều, thị trường mới bắt đầu tỏ rõ sự lo ngại. Một số công ty chứng khoán hé lộ nguy cơ dừng cung cấp margin do hết hạn mức và theo quy định của Thông tư 36 khiến thị trường bắt đầu sợ hãi.

Các cổ phiếu ngân hàng vẫn rơi sâu trong phiên chiều nay, nhưng tâm lý lo sợ lại lan rộng ra toàn thị trường và ảnh hưởng đến hầu hết các cổ phiếu. 

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 7,21 điểm (-1,24%) xuống 576,07 điểm; chỉ số HNX-Index giảm 1,39 điểm (-1,6%) xuống 85,56 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 2.450 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 1.187.279 đơn vị, tăng 10,9% so với phiên trước. Tổng giá trị mua ròng tương ứng 46,93 tỷ đồng, tăng hơn 176% so với phiên trước.

- TTCK Mỹ hồi phục trở lại sau 2 phiên lao dốc khi giá dầu có dấu hiệu tăng trở lại.

TTCK Mỹ phục hồi một phần nhờ tin tức tích cực từ thị trường lao động Mỹ. Theo đó, số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần trước đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 15 năm nhờ doanh nghiệp tăng cường tuyển dụng.

Kết thúc phiên giao dịch (sáng sớm hôm 30/1 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 225,48 điểm (+1,31%), lên 17.416,85 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 19,09 điểm (+0,95%), lên 2.021,25 điểm. Chỉ số Nasdaq lên 45,41 điểm (+0,98%), lên 4.683,41 điểm.

Hiện tại, giới đầu tư tiếp tục đánh giá tình hình tài chính quý IV/2014 của hơn 50 doanh nghiệp thuộc S&P 500, trong đó có Samsung, McDonald, Amazon, Visa, Google,…Theo giới chuyên gia phân tích, lợi nhuận của khối doanh nghiệp thuộc S&P 500 có thể chỉ tăng 1,1% trong 3 tháng cuối năm 2014.

- TTCK châu Á giảm nhiều hơn tăng: Cụ thể, chứng khoán Nhật Bản đã bật tăng trở lại sau phiên giảm mạnh trước đó, trong khi chứng khoán Hồng Kong và đại lục Trung Quốc tiếp tục chìm trong sắc đỏ.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 88,8 điểm (-0,36%) xuống 24.507,05 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 51,94 điểm (-1,59%) xuống 3.210,36 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 68,17 điểm (+0,39%) lên 17.674,39 điểm.

- Giá vàng SJC giảm 70.000 đồng/lượng: Giá vàng vẫn tiếp tục chuỗi giảm giá. Đầu giờ sáng nay, vàng SJC giảm thêm 100.000 đồng/lượng theo đà rơi của vàng thế giới kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam), với mức giảm 25,2 USD, xuống 1.258,1 USD/oz. Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch châu Á, giá vàng có chiều hướng hồi phục, điều này giúp giá vàng trong nước nhích nhẹ, đến cuối ngày, vàng được niêm yết tại mức giá 35,24 – 35,34 triệu đồng/lượng, giảm 70.000 đồng/lượng so với giá chiều qua.

Trong tuyên bố chính sách hôm thứ Tư (28/1), Fed cho biết nền kinh tế Mỹ tiếp tục đà tăng trưởng ổn định nhưng cũng nhắc lại sẽ kiên nhẫn trong quyết định thời điểm nâng lãi suất.

Viễn cảnh lãi suất Mỹ cao hơn có thể thúc đẩy giới đầu tư rút khỏi vàng do kim loại quý này là tài sản phi lãi suất.

Giá vàng giảm trong phiên 28/1 đã thúc đẩy các lệnh bán tự động trên thị trường kim loại quý.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.315

21.365


BIDV

21.320

21.370


Vietinbank

21.315

21.365


Argibank

21.305

21.375


Techcombank

21.290

21.370


Eximbank

21.300

21.370


MBB

21.300

21.370


ACB

21.290

21.360


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 31,2 triệu trái phiếu, trị giá 3.343 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

BVDB13127

12 Tháng

4,6001

1.500.000

165.766.500.000

TD1416061

12 Tháng

4,3999

1.000.000

102.512.000.000

TD1316014

12 Tháng

4,3999

1.000.000

111.690.000.000

TD1417071

2 Năm

4,5999

1.000.000

105.095.000.000

TD1417076

2 Năm

4,6502

500.000

53.919.000.000

TD1417078

2 Năm

4,7002

1.000.000

106.708.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7002

500.000

52.832.000.000

TD1417074

2 Năm

4,6402

500.000

54.423.000.000

TD1217037

2 Năm

4,68

500.000

58.357.500.000

TD1217016

2 Năm

4,7402

500.000

61.647.000.000

TD1417077

2 Năm

4,68

500.000

53.544.000.000

TD1417077

2 Năm

4,6699

500.000

53.555.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6498

500.000

55.087.000.000

TD1417078

2 Năm

4,7002

1.000.000

106.708.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7002

1.000.000

105.664.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6201

500.000

55.116.500.000

TD1417077

2 Năm

4,6699

2.000.000

214.220.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,1501

500.000

58.703.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3001

500.000

57.637.000.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,4501

500.000

55.614.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,28

1.000.000

115.350.000.000

TD1419087

3 - 5 Năm

5,4999

500.000

54.583.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,1799

1.000.000

117.294.000.000

BVDB15196

3 Năm

5,1799

500.000

50.340.500.000

TD1417080

3 Năm

4,7301

500.000

51.926.000.000

TD1417080

3 Năm

4,7201

500.000

51.938.000.000

TD1417080

3 Năm

4,7201

500.000

51.938.000.000

TD1520256

5 Năm

5,6

500.000

50.988.500.000

TD1520256

5 Năm

5,5701

1.000.000

102.105.000.000

TD1520256

5 Năm

5,7801

500.000

50.606.000.000

TD1520256

5 Năm

5,65

500.000

50.882.000.000

TD1419090

5 Năm

5,4501

500.000

49.712.500.000

TD1520256

5 Năm

5,6

2.000.000

203.954.000.000

TD1520256

5 Năm

5,73

500.000

50.712.000.000

TD1520256

5 Năm

5,45

1.000.000

102.620.000.000

TD1520256

5 Năm

5,7201

500.000

50.733.000.000

TD1520256

5 Năm

5,7399

500.000

50.691.000.000

TD1419090

5 Năm

5,6299

500.000

49.351.000.000

TD1520256

5 Năm

5,63

500.000

50.924.500.000

TD1520256

5 Năm

5,65

500.000

50.882.000.000

TD1520256

5 Năm

5,79

500.000

50.585.000.000

TP4A0206

5 - 7 Năm

6,2001

1.700.000

195.755.000.000

Tin bài liên quan