Thị trường tài chính 24h: Nhiều thông tin xấu bủa vây

Thị trường tài chính 24h: Nhiều thông tin xấu bủa vây

(ĐTCK) Thị trường tài chính hôm nay đón nhận tin tăng giá điện khá bất ngờ. Cùng với đó giá xăng cũng “dập dòm” tăng. Tuy nhiên, lo ngại lớn hơn cả việc tăng giá điện hay xăng lại là việc dòng vốn ngoại có chiều hướng thay đổi sau một thời gian mua ròng vừa qua. Thông tin xấu bủa vây đã khiến thị trường thiếu đi động lực tích cực và kết thúc phiên cuối tuần với sắc đỏ bao trùm.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên điều chỉnh hôm qua, thị trường tiếp tục rung lắc trong phiên giao dịch sáng nay. Áp lực bán gia tăng, đã đẩy phần lớn các mã bluechips giảm điểm và đứng tại tham chiếu.

Cả hai sàn vẫn chứng kiến các cổ phiếu ngân hàng lình xình trong khi các mã dầu khí cũng chững lại. Nhóm đầu cơ cũng thiếu đi các cổ phiếu đột biến. Tổng hợp diễn biến giá này cộng với thanh khoản giảm khiến thị trường ỉu xìu.

Sang phiên chiều, áp lực bán tăng lên kéo VN-Index giảm về mốc 593 điểm. Tuy nhiên, khi thị trường lùi sâu, cầu bắt đáy được khởi động và đẩy chỉ số tăng dần trở lại.

Những tưởng VN-Index sẽ khép lại phiên cuối tuần trong sắc xanh thì trong đợt khớp lệnh ATC, lực bán lại ồ ạt đổ vào thị trường, kéo chỉ số rơi tuột trở lại xuống dưới mốc 594 điểm.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 2,94 điểm (-0,49%) xuống 595,26 điểm; HNX-Index giảm 0,02 điểm (-0,02%) về 86,79 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.400 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 3.787.111 đơn vị, với tổng giá trị tương ứng 111,06 tỷ đồng; trong khi phiên trước mua ròng 3.107.109 đơn vị, trị giá 52,17 tỷ đồng.

- TTCK Mỹ hồi phục. Sau 3 phiên giảm điểm, phố Wall đã hồi phục trở lại nhờ những thông tin tích cực từ ECB và kỳ vọng vào báo cáo việc làm.

Câu chuyện lớn nhất của TTCK Mỹ trong phiên ngày 5/3 là số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tiếp tục tăng lên cao nhất 9 tháng trong tuần trước, chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt. Tin tức này dấy lên lo ngại rằng, Fed sẽ tiếp tục trì hoãn việc nâng lãi suất do thị trường lao động tăng trưởng chậm lại.

Cùng ngày, thị trường tài chính toàn cầu được hỗ trợ lớn sau cuộc họp chính sách của ECB. Kết thúc phiên họp tháng 2, ECB quyết định giữ lãi suất ở mức thấp kỷ lục; đồng thời nâng dự báo tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2015 - 2017. Các nhà hoạch định chính sách cũng cho biết sẽ tiến hành mua trái phiếu chính phủ kể từ này 9/3 song song với việc mua các trái phiếu đảm bảo như kế hoạch.

Chủ tịch Mario Draghi tin tưởng rằng, kế hoạch QE của ECB sẽ giúp thúc đẩy lạm phát khu vực lên 1,8% trong năm 2017.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 6/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 38,82 điểm (+0,21%), lên 18.135,72 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 2,51 điểm (+0,12%), lên 2.101,04 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 15,67 điểm (+0,32%), lên 4.982,81 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, TTCK châu Á ngập sắc xanh khi đồng USD duy trì đà tăng trước thềm công bố báo cáo việc làm tháng 2 của Mỹ.

Tuy nhiên, về cuối phiên giao dịch, chỉ số chứng khoán trên TTCK Hồng Kong và Thượng Hải đã suy yếu và kết thúc phiên giao dịch trong sắc đỏ.

Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 29,04 điểm (-0,12%) xuống 24.164 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 219,16 điểm (+1,17%) lên 18.971 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 7,24 điểm (-0,22%) xuống 3.241,24 điểm

Trong khi đó, chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia, Đài Loan và Ấn Độ đều tăng điểm.

- Giá vàng SJC không đổi: Sau 4 phiên giảm liên tiếp, đà giảm của giá vàng trong nước đã được chặn lại trong phiên hôm nay, trong khi giá vàng thế giới vẫn trong xu thế giảm dù mức giảm không lớn. Theo đó, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,29 – 35,39 triệu đồng/lượng, không đổi so với giá đóng cửa chiều qua.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco tại 1.194,3 USD/oz, giảm thêm gần 4 USD/oz sau khi đã giảm 2,3 USD/oz trong phiên hôm qua.

Sự ảm đảm trên thị trường vàng có lẽ do các nhà đầu tư cũng đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp nhằm xác định phương của đồng USD để xác định xu hướng giá của vàng trước khi có các quyết định đầu tư.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.330

21.380

BIDV

21.330

21.380

Vietinbank

21.320

21.380

Argibank

21.315

21.380

Techcombank

21.315

21.395

Eximbank

21.305

21.375

MBB

21.280

21.380

ACB

21.305

21.375

Sở GD NHNN

21.350

21.600

Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 30,8 triệu trái phiếu, trị giá 3.326 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416062

12 Tháng

4,37

540.119

55.253.633.581

VDB111003

12 Tháng

4,4495

1.000.000

107.276.000.000

TD1316017

12 Tháng

4,38

1.500.000

161.799.000.000

TD1416061

12 Tháng

4,3502

1.500.000

154.456.500.000

TD1316011

12 Tháng

4,3496

2.000.000

209.414.000.000

TD1315005

2 Tháng

3,9008

5.500.000

586.888.500.000

TD1315005

2 Tháng

3,9008

300.000

32.012.100.000

VDB110025

3 Tháng

4,15

1.000.000

110.483.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6

2.000.000

208.084.000.000

VDB112075

2 Năm

4,8501

1.000.000

117.779.000.000

TD1217037

2 Năm

4,5798

500.000

58.723.500.000

TD1217038

2 Năm

4,6201

500.000

58.596.500.000

TD1417073

2 Năm

4,5501

500.000

52.068.500.000

TD1417073

2 Năm

4,58

1.000.000

104.080.000.000

TD1417072

2 Năm

4,55

500.000

52.339.000.000

TD1417074

2 Năm

4,57

1.000.000

109.456.000.000

TD1217036

2 Năm

4,5801

500.000

60.940.000.000

TD1419088

3 - 5 Năm

5,2399

500.000

54.587.000.000

TD1419088

3 - 5 Năm

5,2999

500.000

54.468.000.000

TD1419084

3 - 5 Năm

5,1199

500.000

56.879.500.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,2

1.000.000

112.752.000.000

TD1419088

3 - 5 Năm

5,2399

500.000

54.587.000.000

TD1419084

3 - 5 Năm

5,15

500.000

56.823.000.000

TD1525279

10 Năm

6,4199

500.000

50.004.500.000

TD1318023

3 Năm

4,75

500.000

59.028.000.000

TD1318021

3 Năm

4,7

500.000

56.675.500.000

TD1520259

5 Năm

5,2699

1.000.000

101.084.000.000

TD1520261

5 Năm

5,2799

500.000

49.891.500.000

TD1520261

5 Năm

5,2899

500.000

49.870.000.000

TD1520260

5 Năm

5,28

500.000

50.198.500.000

BVDB14138

5 Năm

5,95

460.000

48.595.780.000

TD1520259

5 Năm

5,2699

1.000.000

101.084.000.000

TD1121021

5 - 7 Năm

5,6001

1.000.000

129.670.000.000

Tin bài liên quan