Thị trường tài chính 24h: Ngập ngừng

(ĐTCK) Mặc dù UBCK đã chính thức lên tiếng khẳng định những tin đồn về việc thanh tra giao dịch tại các mã cổ phiếu nóng là thất thiệt, nhưng tâm lý của nhà đầu tư vẫn khá ngập ngừng, khiến thanh khoản thị trường phiên 27/11 giảm mạnh.
Thị trường tài chính 24h: Ngập ngừng

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Phiên giao dịch 26/11 thị trường đã lao dốc mạnh sau tin đồn UBCK sẽ vào cuộc thanh tra, kiểm tra giao dịch tại các mã chứng khoán có giao dịch lớn thời gian vừa qua. Mặc dù UBCK đã chính thức bác bỏ thong tin này, nhưng bước vào phiên giao dịch sáng 27/11, nhiều nhà đầu tư đã muốn thoát sớm để tránh rủi ro, khiến thị trường giảm ngay khi mở cửa.

Bước sang phiên giao dịch chiều, thị trường không có thêm thông tin hỗ trợ tích cực cũng như tiêu cực nào, tuy nhiên, VN-Index đã đón nhận thêm một đợt sóng.

Áp lực bán tiếp tục gia tăng mạnh khiến VN-Index lao thẳng đứng đánh mất gần 9 điểm và một lần nữa ngưỡng 570 điểm bị xuyên thủng. Tuy nhiên, cũng giống cú rung lắc mạnh trong phiên sáng, lực bắt đáy khá tốt, nhất là ở các mã có tính đầu cơ cao đã giúp thị trường hồi tránh được phiên giảm sâu.

Kết thúc phiên giao dịch, Vn-Index giảm 3,15 điểm (-0,55%) xuống 572,89 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,46 điểm (+0,52%) lên 88 điểm. Tổng giá trị giao dịch giảm mạnh, chỉ đạt hơn 2.700 tỷ đồng.

Khối ngoại đã bán ròng 11.485.771 đơn vị, trong khi phiên trước mua ròng 4.189.100 đơn vị. Tổng giá trị bán ròng tương ứng 204,86 tỷ đồng, gấp hơn 8,2 lần so với phiên trước.

- Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục. Các chỉ số chứng khoán Mỹ lại lập đỉnh mới sau khi bất ngờ giảm trong phiên trước đó.

Hôm qua, thị trường Mỹ đón nhận một loạt báo cáo kinh tế khá khả quan, qua đó tiếp tục củng cố niềm tin của người dân vào tình hình sức khỏe của kinh tế Mỹ trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang tăng trưởng chậm chạp. Theo đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 11 của Mỹ lên cao nhất hơn 11 tháng nhờ tình hình tài chính của người dân Mỹ được cải thiện hơn trước khi bước vào mùa mua sắm và nghỉ lễ. Đồng thời, chi tiêu tiêu dùng cũng bất ngờ tăng 0,2% trong tháng 10 - ngang với tốc độ tăng trưởng thu nhập của người dân.

Tuy nhiên, đơn đặt mua hàng hóa phi quân sự, không tính máy bay, tiếp tục giảm 1,3% và doanh số bán nhà mới cũng tăng chậm hơn dự báo trong tháng 10. Ngoài ra, trong tuần kết thúc vào ngày 22/11, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ lại tăng mạnh lên cao nhất kể từ đầu tháng 9.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 27/11, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 12,81 điểm (+0,07%), lên 17.827,75 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 5,8 điểm (+0,28%), lên 2.072,83 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 29,07 điểm (+0,61%), lên 4.787,32 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 26,14 điểm (+1,00%) lên .630,49 điểm; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản giảm 135 điểm (-0,78%) xuống 17.248 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 107,70 điểm (-0,45%) xuống 24.000,28 điểm.

Giá vàng SJC giảm 140.000 đồng/lượng. Sau nhiều ngày gần như đi ngang, giá vàng trong nước hôm nay giảm mạnh trong khi giá vàng thế giới cũng vẫn trong xu thế giảm. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức 35,14 – 35, 26 triệu đồng/lượng, giảm 140.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa chiều qua.

Đến 22h, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.193,9 USD/oz, giảm 4,1 USD so với giá đóng cửa đêm qua (theo giờ Việt Nam).

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.390

21.400

-

-

BIDV

21.390

21.400

+30

-

Vietinbank

21.370

21.400

-

-

Argibank

21.355

21.400

+15

-

Techcombank

21.360

21.400

-

-

Eximbank

21.350

21.400

-

-20

MBB

21.270

21.400

ACB

21.385

21.400

+25

-

Sở GD NHNN

21.200

21.400

Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 86,44 triệu trái phiếu, trị giá 9.625 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1315007

12 Tháng

4,1451

1.000.000

104.039.000.000

BVDB12139

12 Tháng

4,2006

1.500.000

159.834.000.000

TD1416061

12 Tháng

4,2497

500.000

54.325.000.000

TD1416063

12 Tháng

4,2801

2.000.000

213.424.000.000

TD1215176

12 Tháng

4,4

2.300.000

240.517.900.000

BVDB12139

12 Tháng

4,2006

1.000.000

106.556.000.000

TD1416061

12 Tháng

4,3

1.000.000

108.594.000.000

TD1215133

12 Tháng

4,3998

500.000

52.947.000.000

TD1316011

12 Tháng

4,3003

2.000.000

224.200.000.000

HCMB12202

12 Tháng

4,5003

1.500.000

159.162.000.000

BVDB12139

12 Tháng

4,1504

500.000

53.298.500.000

TD1215133

12 Tháng

4,2505

1.500.000

159.033.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,3001

500.000

53.812.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,3001

900.000

96.861.600.000

VDB110025

6 Tháng

4,2007

1.000.000

109.213.000.000

TD1215033

6 Tháng

3,9993

2.000.000

214.256.000.000

VDB110025

6 Tháng

4,5991

1.000.000

109.010.000.000

BVDB13040

6 Tháng

3,9988

500.000

53.584.000.000

TD1215001

2 Tháng

4,2234

1.500.000

167.202.000.000

TD1214172

1 Tháng

4,0024

1.211.162

131.891.908.314

TD1214172

1 Tháng

4,0024

137.992

15.026.914.824

VDB112073

9 Tháng

3,9999

1.000.000

107.209.000.000

TD1215035

9 Tháng

4,0002

500.000

53.446.500.000

TD1316019

2 Năm

4,8998

2.500.000

263.535.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6199

450.000

49.201.650.000

TD1417077

2 Năm

5,2002

500.000

52.502.000.000

TD1417073

2 Năm

4,7498

2.500.000

272.640.000.000

TD1417076

2 Năm

4,6499

500.000

53.478.000.000

TD1417077

2 Năm

5,2002

500.000

52.502.000.000

TD1217016

2 Năm

4,6001

3.000.000

367.770.000.000

TD1417071

2 Năm

4,5001

500.000

55.804.000.000

TD1417077

2 Năm

5,0001

500.000

52.732.000.000

TD1417073

2 Năm

5,0001

2.000.000

217.036.000.000

TD1417076

2 Năm

4,9999

500.000

53.084.500.000

TD1417074

2 Năm

4,8027

4.000.000

430.408.000.000

TD1417071

2 Năm

5,2002

500.000

55.085.500.000

TD1417076

2 Năm

4,932

1.000.000

106.321.000.000

TD1417074

2 Năm

5,0002

1.000.000

107.173.000.000

TD1217016

2 Năm

4,6001

2.338.040

286.620.323.600

TD1217036

2 Năm

5,0001

1.000.000

119.362.000.000

TD1417073

2 Năm

4,5498

1.500.000

164.233.500.000

TD1417076

2 Năm

5,1999

1.000.000

105.723.000.000

TD1217016

2 Năm

5,0001

500.000

60.834.000.000

TD1316019

2 Năm

5,2

1.000.000

104.857.000.000

TD1417071

2 Năm

4,8062

1.000.000

110.976.000.000

TD1417072

2 Năm

4,9999

500.000

54.636.500.000

TD1417073

2 Năm

5,0001

500.000

54.259.000.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,3999

500.000

58.612.000.000

TD1419084

3 - 5 Năm

4,9999

3.000.000

338.037.000.000

TD1318027

3 - 5 Năm

5,2

500.000

59.932.000.000

TD1323031

7 - 10 Năm

6,8999

1.000.000

120.866.000.000

HCMB14181

15 Năm

7,75

195.000

19.865.820.000

HCMB14181

15 Năm

7,75

905.000

92.197.780.000

TD1424092

10 Năm

7,2057

3.000.000

342.816.000.000

VDB112076

3 Năm

5,3002

2.000.000

228.724.000.000

DNGH13066

3 Năm

6

3.500.000

433.198.500.000

TD1318021

3 Năm

5,0501

1.500.000

180.123.000.000

TD1417078

3 Năm

5,1999

500.000

52.306.500.000

TD1318023

3 Năm

5,5

500.000

57.073.000.000

TD1318021

3 Năm

4,8498

500.000

60.349.500.000

DNGH13066

3 Năm

6

2.500.000

309.427.500.000

TD1217038

3 Năm

4,8002

4.000.000

461.116.000.000

VDB112076

3 Năm

5,3002

2.000.000

228.724.000.000

TD1217038

3 Năm

4,65

500.000

57.830.500.000

TD1419088

5 Năm

5,7

1.000.000

105.732.000.000

TD1419089

5 Năm

5,6999

1.000.000

103.944.000.000

TD1419087

5 Năm

6,0065

2.000.000

212.086.000.000

TD1419089

5 Năm

5,6999

1.000.000

103.944.000.000

Tin bài liên quan