Thị trường tài chính 24h: Nền tảng cho đà tăng mới

Thị trường tài chính 24h: Nền tảng cho đà tăng mới

(ĐTCK) Sóng tăng của chứng khoán trong phiên cuối tuần qua đã bị chặn lại bởi đà suy yếu của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, dòng tiền vẫn tích cực chảy vào thị trường - là nền tảng cho đà tăng của TTCK.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam 2 sàn trái chiều: Các cổ phiếu ngân hàng đã không còn duy trì tốt vai trò dẫn dắt thị trường sáng nay nữa. Nhiều mã lớn giảm giá khá mạnh đẩy VN-Index lùi sát tham chiếu.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng suy yếu ở hai khía cạnh. Thứ nhất là sự phân hóa tăng giảm kết hợp với áp lực bán ra đang đè giá. Thứ hai là dòng tiền đổ vào có dấu hiệu giảm, thanh khoản đều không cao.

Có 2 điểm ấn tượng trong phiên giao dịch sáng nay đến từ EIB và FLC.

Cụ thể, EIB khi có tới 33 triệu đơn vị, giá trị gần 430 tỷ đồng được chuyển nhượng. Như vậy, chỉ trong 2 phiên thứ Sáu tuần trước và phiên sáng nay, đã có hơn 93 triệu cổ phiếu EIB, giá trị hơn 1.110 tỷ đồng được chuyển nhượng trong phiên thỏa thuận.

Trong khi đó, giao dịch tại FLC lại yên ắng một cách đáng kinh ngạc khi sau hơn 1 tiếng giao dịch, mã này được khớp chưa tới 1 triệu đơn vị và chốt phiên với tổng khớp 2,27 triệu đơn vị, tăng nhẹ 1 bước giá.

Bước sang phiên giao dịch chiều, áp lực bán gia tăng khiến các cổ phiếu trên sàn nhanh chóng đảo chiều giảm điểm, trong đó, các cổ phiếu bluechips cũng trở thành lực hãm thị trường khi sắc đỏ chiếm ưu thế hơn.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 1,74 điểm (-0,3%) xuống 580,64 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,15 điểm (+0,17%) lên 87,01 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 3.050 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại mua ròng đạt gần 1,5 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị giao dịch là trên 42,3 tỷ đồng.

- TTCK Mỹ giảm điểm, chủ yếu do báo cáo kết quả kinh doanh đáng thất vọng của khối doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, giới đầu tư trên các thị trường cũng giao dịch với tâm lý thận trọng hơn trước thềm bầu cử tại Hy Lạp vào ngày 25/1. Những kết quả thăm dò gần đây cho thấy, đảng đối lập Syriza, phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng, sẽ thể sẽ thắng cử và lên nắm quyền điều hành đất nước.

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (sáng sớm hôm 24/1 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 141,38 điểm (-0,79%), xuống 17.672,60 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 11,33 điểm (-0,55%), xuống 2.051,82 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 7,48 điểm (+0,16%), lên 4.757,88 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Trên thị trường châu Á, chứng khoán giao dịch biến động trái chiều trên các thị trường.

Theo đó, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 59,45 điểm (+0,24%) lên 24.909,9 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 31,42 điểm (+0,94%) lên 3.383,18 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 43 điểm (-0,25%) xuống 17.469 điểm.

Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia giảm điểm, trong khi TTCK Ấn Độ, Đài Loan cùng tăng.

- Giá vàng SJC giảm 190.000 đồng/lượng: Mở cửa trở lại trong phiên đầu tuần, giá vàng trong nước giữ nguyên mức giá trong phiên cuối tuần trước. Tuy nhiên, mức giá này nhanh chóng được được điều chỉnh theo đà giảm của vàng thế giới. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức 35,38 – 35,48 triệu đồng/lượng, giảm 190.000 đồng/lượng so với giá phiên cuối tuần trước.

Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Comex hiện ở mức 1.282,9 USD/oz, giảm hơn 11 USD so với giá đóng cửa ngày 23/11.

Nhận định của giới phân tích cho thấy, giá vàng tuần này phụ thuộc nhiều vào phiên họp chính sách của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) vào ngày thứ Tư 28/1.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.320

21.380


BIDV

21.320

21.370


Vietinbank

21.320

21.370


Argibank

21.300

21.375


Techcombank

21.300

21.380


Eximbank

21.300

21.380


MBB

21.300

21.370


ACB

21.300

21.370


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 37,5 triệu trái phiếu, trị giá 4.052 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416061

12 Tháng

4,6001

500.000

51.125.500.000

BVBS13167

12 Tháng

4,5797

500.000

51.888.500.000

TD1316013

12 Tháng

4,4503

1.000.000

111.949.000.000

TD1316018

12 Tháng

4,6001

2.500.000

267.605.000.000

BVDB13229

12 Tháng

4,4495

500.000

52.392.500.000

TD1416062

12 Tháng

4,4501

500.000

54.108.500.000

TD1316016

12 Tháng

4,5003

1.000.000

109.333.000.000

TD1416067

12 Tháng

4,5899

1.000.000

104.567.000.000

TD1417072

2 Năm

5,1241

500.000

54.955.000.000

TD1417077

2 Năm

5,1088

500.000

53.039.500.000

TD1217016

2 Năm

5,1277

500.000

61.189.000.000

TD1417073

2 Năm

4,69

500.000

55.005.500.000

TD1417074

2 Năm

5,1185

1.000.000

107.798.000.000

TD1417079

2 Năm

4,79

500.000

52.688.000.000

TD1417077

2 Năm

4,7501

500.000

53.427.500.000

TD1217016

2 Năm

4,6401

500.000

61.707.000.000

TD1417079

2 Năm

4,78

500.000

52.699.500.000

TD1417079

2 Năm

4,78

500.000

52.699.500.000

TD1417072

2 Năm

4,6601

500.000

55.411.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7399

500.000

52.746.000.000

TD1417079

2 Năm

4,7701

2.000.000

210.844.000.000

TD1217036

2 Năm

5,1189

1.000.000

120.058.000.000

TD1417073

2 Năm

5,1215

500.000

54.575.500.000

TD1417079

2 Năm

4,8301

500.000

52.641.500.000

TD1417073

2 Năm

5,1215

2.000.000

218.302.000.000

TD1417073

2 Năm

4,6601

1.000.000

110.071.000.000

TD1417073

2 Năm

4,68

1.500.000

165.046.500.000

TD1417076

2 Năm

5,1131

500.000

53.394.000.000

TD1417076

2 Năm

4,6798

500.000

53.847.500.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,42

500.000

58.144.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

7,0809

500.000

54.350.500.000

TD1419086

3 - 5 Năm

5,65

1.000.000

109.594.000.000

TD1419087

3 - 5 Năm

5,62

500.000

54.295.000.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,4499

1.000.000

109.842.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,8701

1.000.000

114.614.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,3999

1.000.000

114.799.000.000

TD1318027

3 - 5 Năm

5,42

500.000

55.753.500.000

TD1419087

3 - 5 Năm

6,08

1.500.000

160.167.000.000

BVDB14132

3 - 5 Năm

6,25

1.000.000

110.164.000.000

TD1318025

3 Năm

5,06

500.000

56.485.500.000

TD1318025

3 Năm

5,28

500.000

56.138.000.000

TD1419090

5 Năm

6,15

2.500.000

241.387.500.000

TD1520256

5 Năm

5,8301

1.000.000

100.907.000.000

TD1520256

5 Năm

5,9

500.000

50.306.000.000

TD1520256

5 Năm

5,9099

500.000

50.285.000.000

Tin bài liên quan