Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam 2 sàn trái chiều: Trong khi VN-Index hừng hực khí thế chinh phục ngưỡng đỉnh mới của năm, và dần tiến lên mức đỉnh của 5 năm thì HNX lại dần đuối sức khi thiếu đi những trụ đỡ với sắc đỏ chiếm lĩnh khi kết thúc phiên giao dịch chiều.
Trong phiên giao dịch sáng, với sự hỗ trợ của các cổ phiếu lớn, đặc biệt từ GAS, VN-Index nhanh chóng bứt qua mốc 610 điểm, chính thức xác lập đỉnh cáo mới trong gần 5 năm. Động lực tăng điểm từ nhóm cổ phiếu lớn đã có sức lan tỏa sang cả nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Trên thị trường, không chỉ điểm số tăng mạnh, thanh khoản cũng được cải thiện đáng kể.
Trên sàn HNX, đà tăng được duy trì trên hầu hết cổ phiếu đầu cơ, giúp chỉ số trên sàn tăng 0,58%.
Cùng với các nhà đầu tư nội, khối ngoại cũng nhập cuộc khá tốt trong phiên sáng, với thanh khoản tăng mạnh so với sáng hôm qua, trong đó VIC, VCB, PVT, PVD, HAG, DPM được mua khá mạnh.
Sang phiên giao dịch chiều, dòng tiền tiếp tục ồ ạt chảy vào thị trường giúp VN-Index tiến sát lên mốc 617 điểm. Tuy nhiên, khi chỉ số tiệm cận các vùng kháng cự mạnh, luôn có lực cung lớn chờ sẵn tung vào khiến chỉ số sàn này bị đẩy lùi về sát mốc 610 điểm. Nhưng với sự hỗ trợ tốt từ nhóm buechip, đà tăng của Vn-index được duy trì đến hết phiên.
Trái ngược lại, lực chốt lời mạnh từ nhóm dầu khí trên HNX khiến chỉ số sàn này không vượt qua được tham chiếu khi kết thúc phiên giao dịch.
Cụ thể, VN_Index tăng 6,24 điểm (+1,02%) lên 612,94 điểm, HNX-Index giảm 0,05 điểm (-0,06%) xuống 83,01 điểm.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Chứng khoán phố Wall nối dài đà tăng của hai phiên đầu tuần khi biên bản cuộc họp chính sách tháng 7 của Cục Dự trữ liên bang Mỹ cho biết, lãi suất sẽ tăng sớm hơn nếu thị trường lao động phục hồi mạnh mẽ.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 21/8 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 59,54 điểm (+0,35%), lên 16.979,13 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 4,91 điểm (+0,25%), lên 1.986,51 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 1,03 điểm (-0,02%), xuống 4.526,48 điểm.
Tuy nhiên, các quan chức Fed vẫn không thảo luận về thời điểm tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 7 vừa qua. Nhiều chuyên gia dự báo, ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất trong năm tới và có thể tăng lên ít nhất là 0,5%.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Trong khi chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật vẫn tiếp nối đà tăng sau biên bản cuộc họp FED, với mức tăng 0,85% lên 15.586,2 điểm khi kết thúc phiên giao dịch hôm nay. Thì trên TTCK Trung Quốc đà giảm lại bao trùm khi số liệu cho thấy hoạt động sản xuất của nước này giảm nhiều hơn dự báo. Cụ thể, chỉ số PMI ngành sản xuất của Trung Quốc do HSBC/Markit công bố giảm từ 51,7 điểm xuống 50,3 điểm trong tháng 8, thaaos hơn mức dự báo bình quân của các nhà kinh tế trước đó là 51,5 điểm. Đây là mức thấp nhất trong vòng 3 tháng.
Theo đó, chỉ số Shanghai Composite Index giảm 0,44% xuống 2.230,46 điểm; chỉ số Hang seng Index (TTCK Hồng Kong) giảm 0,66%; TTCK Đài Loan giảm 0,37%.
Giá vàng SJC giảm 110.000 đồng/lượng. Đầu giờ sáng, giá vàng trong nước giảm 40.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa hôm qua theo đà giảm của giá vàng thế giới. Sau đó, biến động trong khoảng hẹp. Tuy nhiên, đến đầu giờ chiều, giá vàng bất ngờ giảm mạnh, niêm yết tại mức 36,37 – 36,49 triệu đồng/lượng, giảm 110.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Trong khi đó, trái ngược với đà tăng trên TTCK, thông tin báo cáo cuộc họp chính sách của FED khiến giá vàng tiếp tục trượt dài trong đà giảm. Đến 16h (theo giờ Việt Nam), giá vàng đang giao dịch tại mức 1.280,3 USD/oz, giảm hơn 11 USD/oz so với giá đóng cửa đêm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.175 |
21.225 |
- |
- |
BIDV |
21.175 |
21.220 |
- |
- |
Vietinbank |
21.175 |
21.220 |
- |
- |
Argibank |
21.165 |
21.225 |
- |
- |
Techcombank |
21.140 |
21.230 |
- |
- |
Eximbank |
21.150 |
21.220 |
- |
- |
MBB |
21.160 |
21.220 |
- |
- |
ACB |
21.155 |
21.225 |
- |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 30,57 triệu trái phiếu, trị giá 3.293 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB13270 |
12 Tháng |
5,0002 |
1.000.000 |
109.816.000.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
5 |
900.000 |
98.876.700.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
5 |
500.000 |
54.839.500.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
5 |
500.000 |
53.276.500.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5 |
500.000 |
53.222.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5 |
5.500.000 |
611.468.000.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5 |
500.000 |
54.333.500.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5 |
1.000.000 |
102.193.000.000 |
HCMB13260 |
2 Năm |
6 |
2.700.000 |
304.211.700.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5 |
500.000 |
53.173.000.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
5 |
500.000 |
52.051.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5 |
500.000 |
55.588.000.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
8 |
390.000 |
41.898.090.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
6 |
500.000 |
55.878.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
8 |
538.000 |
57.689.740.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
8 |
500.000 |
53.787.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
6 |
1.000.000 |
116.432.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
51.232.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5 |
1.000.000 |
101.557.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
58.333.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
51.902.000.000 |
TD1417074 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
52.446.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
50.726.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
6 |
500.000 |
58.248.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
51.297.500.000 |
TD1417074 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
52.411.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
50.778.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
6 |
1.000.000 |
115.721.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5 |
1.000.000 |
102.490.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5 |
500.000 |
50.791.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
50.564.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
50.481.500.000 |
TP4A5004 |
5 Năm |
10 |
1.200.000 |
125.104.800.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
50.543.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
50.481.500.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
6 |
500.000 |
51.965.500.000 |
TP4A4804 |
5 Năm |
9,8024 |
840.000 |
87.008.040.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6,4099 |
500.000 |
50.585.000.000 |