Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Diễn biến phiên giao dịch sáng và chiều khá tương đường. Liên tục có những đợt kéo xả nhưng áp lực xả hàng mạnh lại không có, điều này giúp các chỉ số trên sàn vẫn giữ được trên tham chiếu. Đợt xả mạnh chỉ diễn ra vào những cuối của phiên giao dịch, khiến dòng tiền bên cầu không hấp thụ kịp, kéo các chỉ số gần như lao dốc thẳng đứng.
Áp lực về lượng cung lớn trong phiên hôm nay xuất phát từ việc hơn 400 triệu cổ phiếu đã về tài khoản trong phiên giao dịch 9/9 trong tuần trước cộng thêm 154 triệu cổ phiếu FLC chính thức được giao dịch.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Vn-Index giảm 2,16 điểm (-0,34%) xuống 630,34 điểm. HNX-Index giảm 0,08 điểm (-0,09%) xuống 89,41 điểm.
Hai nhóm dầu khí và thủy sản làm mưa làm gió trên thị trường trong tuần qua vẫn giữ được đà tăng, thậm chí sắc tim còn được lan ra trên diện rộng.
Điểm ấn tượng nữa chính là từ FLC, cổ phiếu này đã phá vỡ tất cả kỷ lục về thanh khoản, khi khớp được 50,5 triệu đơn vị, trong đó, riêng đợt khớp lệnh đóng cửa giao dịch được 6,4 triệu cổ phiếu. Đây cũng là mã được khối ngoại mua vào mạnh nhất trong phiên.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm. Việc EU đưa ra các biện pháp trừng phạt được cho là “cứng rắn chưa từng thấy” với Nga, cùng những mối lo về phong trào đòi ly khai ở châu Âu và lo lắng FED tăng lãi suất khiến chứng khoán toàn cầu, trong đó có chứng khoán phố Wall giảm điểm trong phiên cuối tuần. Theo đó, cổ phiếu của doanh nghiệp hoạt động trong 10 lĩnh vực chính đều giảm giá, trong đó, năng lượng giảm tới 1,5% khi giá dầu thô giảm mạnh do nhu cầu tiêu thị dầu toàn cầu chậm lại.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 13/9 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) giảm 61,49 điểm (-0,36%), xuống 16.987,51 điểm; chỉ số S&P 500 giảm 11,91 điểm (-0,60%), xuống 1.985,54 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 24,21 điểm (-0,53%), xuống 4.567,60 điểm.
- TTCK châu Á tăng ngập trong sắc đỏ. Phiên giao dịch đầu tuần, ngoài TTCK Nhật Bản đóng cửa, chứng khoán Trung Quốc tăng 0,31%, thì các chỉ số chứng khoán trên các thị trường trong khu vực đều chìm trong sắc đỏ. Cụ thể, chỉ số Hang Seng Index giảm 0,97%; Chứng khoán Hàn Quốc giảm 0,3%; chứng khoán Đài Loan giảm 0,06%; chứng khoán Ấn Độ giảm 0,81%...
Giá vàng SJC tăng 80.000 đồng/lượng. Sau chuỗi ngày giảm liên tiếp, tục xuống dưới mốc 36 triệu đồng/lượng, giá vàng trong nước sáng nay nhích nhẹ, sau đó liên tục được điều chỉnh theo xu hướng tăng dù mức điều chỉnh không lớn. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức giá 35.910 – 36.030 triệu đồng/lượng, tăng 80.000/lượng so với giá đóng cửa cuối tuần trước.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này trên thị trường thế giới cũng có sự hồi phục sau khi giảm tới gần 12 USD/oz trong phiên cuối tuần. Đến 16h30, giá vàng giao dịch trên sàn kitco là 1.234,6 USD/oz, tăng 6,3 USD/oz.
Trên thị trường ngoại hối, hôm nay, các ngân hàng điều chỉnh giảm tỷ giá USD/VND xuống từ 5-10 đồng ở cả giá mua vào và bán ra. Tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.170 |
21.220 |
-10 |
-10 |
BIDV |
21.175 |
21.225 |
-5 |
-5 |
Vietinbank |
21.175 |
21.225 |
- |
- |
Argibank |
21.170 |
21.230 |
- |
- |
Techcombank |
21.150 |
21.235 |
-10 |
- |
Eximbank |
21.155 |
21.225 |
-5 |
-5 |
MBB |
21.150 |
21.225 |
- |
-5 |
ACB |
21.155 |
21.225 |
-5 |
-5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 25,3 triệu trái phiếu, trị giá 2.778,5 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,3497 |
500.000 |
55.547.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3004 |
2.000.000 |
215.366.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,3502 |
2.000.000 |
211.444.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3004 |
500.000 |
53.841.500.000 |
TD1315003 |
6 Tháng |
4,2008 |
500.000 |
53.002.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,81 |
500.000 |
53.290.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,76 |
500.000 |
55.021.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,7001 |
300.000 |
33.713.100.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,7502 |
1.000.000 |
110.065.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,7 |
500.000 |
55.089.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,8 |
500.000 |
54.976.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,75 |
500.000 |
56.137.000.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,7001 |
1.000.000 |
124.141.000.000 |
TD1318023 |
3 - 5 Năm |
5,17 |
500.000 |
57.019.500.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,17 |
500.000 |
56.901.500.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,2799 |
500.000 |
56.714.000.000 |
CP4A0104 |
3 - 5 Năm |
6,5499 |
700.000 |
81.671.100.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,4001 |
1.000.000 |
111.290.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
7,4 |
1.000.000 |
103.080.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,4001 |
519.000 |
57.759.510.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,0001 |
500.000 |
59.534.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,9499 |
200.000 |
22.759.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,98 |
500.000 |
59.567.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,8601 |
500.000 |
51.705.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,8598 |
500.000 |
52.220.000.000 |
TD1417075 |
3 Năm |
4,8201 |
500.000 |
52.889.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,93 |
500.000 |
59.193.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,8598 |
500.000 |
52.738.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,9 |
500.000 |
51.652.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,1301 |
500.000 |
59.322.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,8001 |
500.000 |
52.298.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,9999 |
500.000 |
52.569.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,8502 |
1.000.000 |
103.436.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,7501 |
500.000 |
52.363.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,0001 |
1.000.000 |
119.068.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,8601 |
500.000 |
51.705.000.000 |
CP4_0504 |
5 Năm |
6,5499 |
200.000 |
23.052.400.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,65 |
300.000 |
31.896.000.000 |
CP4A1804 |
5 Năm |
6,5499 |
100.000 |
11.488.200.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,87 |
500.000 |
51.923.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,8499 |
500.000 |
51.079.000.000 |