Thị trường tài chính 24h: Dòng tiền trở lại với chứng khoán

Thị trường tài chính 24h: Dòng tiền trở lại với chứng khoán

(ĐTCK) Sau ngân hàng, khoáng sản, chứng khoán đang là nhóm thu hút dòng tiền. Sự khởi sắc của nhóm chứng khoán đã khơi mào cho dòng tiền quay trở lại thị trường, là yếu tố nền tảng vững chắc để thị trường bước vào nhịp tăng mới, mà trước mắt là chinh phục được ngưỡng cản mạnh 600 điểm.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam tăng điểm: Sau phiên hưng phấn hôm qua, nhà đầu tư bước vào phiên giao dịch sáng nay đầy hào hứng, nhưng điều này không duy trì được lâu khi áp lực chốt lời dần được đẩy vào, khiến các chỉ số bị ảnh hưởng, đặc biệt là VN-Index đã bì lùi về dưới tham chiếu khi không cong nhận được sự hỗ trợ từ nhóm bluechip cũng như dòng bank.

Chỉ sang đến phiên giao dịch chiều, với sự góp mặt của các cổ phiếu chứng khoán, dầu khí, lần đầu tiên kể từ năm 2015, VN-Index chính thức chinh phục lại mốc 600 điểm một cách vững vàng.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 3,67 điểm (+0,62%) lên 600,39 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,61 điểm (+0,71%) lên 86,85 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 2.600 tỷ đồng. Đây là phiên thứ 2 liên tục quy mô thị trường vượt trên 2.000 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 7.817.547 đơn vị với tổng giá trị mua ròng tương ứng đạt 110,26 tỷ đồng, tăng 35,48% về lượng và 3,07% về giá trị so với phiên phiên 3/3.

- TTCK Mỹ giảm.

Sau khi tăng cao lên mức kỷ lục, TTCK Mỹ đã chịu áp lực chốt lời mạnh, đặc biệt là ở nhóm cổ phiếu y tế và công nghệ. Cổ phiếu của 8/10 lĩnh vực chính S&P 500 theo dõi đều giảm giá, trong đó giảm mạnh nhất là cổ phiếu y tế với 0,9%.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 4/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 85,26 điểm (-0,47%), xuống 18.203,37 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 9,61 điểm (-0,45%), xuống 2.107,78 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 28,19 điểm (-0,56%), xuống 4.979,90 điểm.

Một số chuyên gia cho rằng, cổ phiếu tại Mỹ đột ngột giảm mạnh trong ngày 3/3, chủ yếu do giới đầu tư đặt lệnh chốt lời (để kiếm lợi nhuận) ngay sau phiên tăng giá kỷ lục của cả thị trường Mỹ. Lĩnh vực bị ảnh hưởng mạnh nhất đều là những động lực lớn của thị trường như, y tế và công nghệ.

Giới đầu tư đặt lệnh chốt lời một phần vì lo ngại cổ phiếu có thể sẽ giảm giá mạnh trước hoặc sau cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và báo cáo việc làm tháng 2 của Mỹ. Đây vốn là 2 tâm điểm lớn của thị trường tài chính toàn cầu trong tuần này.

- TTCK châu Á giảm chiếm áp đảo: Cùng với đà giảm của chứng khoán châu Âu và chứng khoán Mỹ, chứng khoán châu Á cũng đi xuống với sắc đỏ bao trùm nhiều chỉ số chứng khoán trong khu vực.

Theo đó, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 237,4 điểm (-0,96%) xuống 18.703,6 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 111,56 điểm (-0,59%) xuống 18.703,6 điểm; trong khi chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 17,28 điểm (+0,53%) lên 3.280,33 điểm

Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia đều giảm điểm.

- Giá vàng SJC giảm 30.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước có ngày giảm thứ 3 liên tiếp dù không còn mạnh như hai phiên đầu tuần. Cụ thể, đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết tại mức giá 35,35 – 35,42 triệu đồng/lượng, giảm thêm 30.000 đồng/lượng so với chiều qua.

Trong khi đó, giá vàng thế giới gần như đi ngang. Đến 16h30 theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.203,7 USD/oz, tăng nhẹ 0,2 USD/oz so với giá đóng cửa hôm qua.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.335

21.385


BIDV

21.330

21.380


Vietinbank

21.335

21.395


Argibank

21.310

21.375


Techcombank

21.315

21.390


Eximbank

21.315

21.385


MBB

21.280

21.380


ACB

21.315

21.385


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 40,71 triệu trái phiếu, trị giá 4.318 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416062

12 Tháng

4,4

1.000.000

102.224.000.000

TD1416063

12 Tháng

4,3699

500.000

50.858.000.000

TD1416066

12 Tháng

4,38

1.000.000

105.688.000.000

BVDB14099

12 Tháng

4,5501

500.000

51.868.000.000

TD1416066

12 Tháng

4,3999

500.000

52.832.500.000

TD1315004

2 Tháng

4,097

1.000.000

106.908.000.000

TD1417078

2 Năm

4,63

1.000.000

107.280.000.000

TD1217037

2 Năm

4,58

500.000

58.694.500.000

TD1217039

2 Năm

4,6298

1.000.000

117.178.000.000

TD1417072

2 Năm

4,5802

1.000.000

104.570.000.000

TD1217037

2 Năm

4,64

500.000

58.628.500.000

TD1417078

2 Năm

4,62

1.000.000

107.302.000.000

TD1417073

2 Năm

4,5399

500.000

52.053.000.000

TD1417076

2 Năm

5,4069

1.000.000

106.748.000.000

TD1417079

2 Năm

4,6201

500.000

53.128.000.000

TD1419088

3 - 5 Năm

5,2399

2.000.000

218.226.000.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,2001

500.000

56.344.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,1199

500.000

54.422.000.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,2001

500.000

56.344.500.000

TD1525279

10 Năm

6,45

1.000.000

99.725.000.000

TD1525278

10 Năm

6,43

500.000

50.536.500.000

TD1525278

10 Năm

6,43

500.000

50.536.500.000

BVDB15196

3 Năm

5,0201

1.000.000

101.537.000.000

TD1417166

3 Năm

4,7

500.000

51.197.500.000

TD1318021

3 Năm

4,7

1.000.000

113.294.000.000

BVDB14123

3 Năm

5,0199

1.000.000

103.842.000.000

TD1318025

3 Năm

4,74

500.000

57.264.500.000

TD1318024

3 Năm

4,675

1.000.000

117.999.000.000

TD1520261

5 Năm

5,27

500.000

49.884.500.000

TD1520256

5 Năm

5,2501

500.000

51.968.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3001

1.000.000

100.899.000.000

TD1520259

5 Năm

5,2699

500.000

50.513.500.000

TD1520261

5 Năm

5,2799

500.000

49.863.500.000

TD1520261

5 Năm

5,2899

500.000

49.842.000.000

TD1520259

5 Năm

5,2801

1.000.000

100.984.000.000

BVDB15212

5 Năm

5,8

1.600.000

165.006.400.000

TD1520261

5 Năm

5,27

500.000

49.884.500.000

BVDB15211

5 Năm

5,8518

3.210.000

333.644.190.000

TD1520259

5 Năm

5,2699

500.000

50.513.500.000

TD1520259

5 Năm

5,2899

1.000.000

100.942.000.000

BVDB15213

5 Năm

5,7299

500.000

50.592.000.000

TD1520261

5 Năm

5,25

1.000.000

99.855.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3001

500.000

50.449.500.000

TD1520259

5 Năm

5,2801

1.000.000

100.984.000.000

TD1520259

5 Năm

5,2899

500.000

50.471.000.000

TD1520259

5 Năm

5,2899

500.000

50.471.000.000

TD1520259

5 Năm

5,2801

1.000.000

100.984.000.000

BVDB15213

5 Năm

5,7

500.000

50.655.000.000

VDB111018

5 - 7 Năm

6

1.900.000

242.234.800.000

Tin bài liên quan