Phiên chiều 5/5: Giữ vững “khung thành” 720, cổ phiếu đầu cơ đua trần

Phiên chiều 5/5: Giữ vững “khung thành” 720, cổ phiếu đầu cơ đua trần

(ĐTCK) Giao dịch thiếu tích cực của nhóm cổ phiếu bluechip khiến thị trường khó có cơ hội hồi phục trong phiên chiều, tuy nhiên, VN-Index đã giữ vững được "khung thành" 720. Tâm điểm đáng chú ý là nhóm cổ phiếu thị trường với nhiều mã đua nhau tăng trần.

Bỏ qua những nhận định khả quan về xu hướng thị trường khi đà tăng điểm được kéo dài trong 5 phiên cùng thanh khoản cải thiện tích cực sau kỳ nghỉ lễ kéo dài, tâm lý giới đầu tư trở nên thận trọng hơn khi bước vào phiên giao dịch cuối tuần ngày 5/5. Áp lực bán đã xuất hiện ngay khi mở cửa khiến thị trường quay đầu điều chỉnh, ngắt nhịp tăng của thị trường sau 5 phiên hồi phục tích cực.

Bên cạnh những trụ cột chính như VNM, MSN, GAS tác động khá mạnh tới thị trường, nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng được đánh giá là một trong những tác nhân chính kéo thị trường đi xuống.

VN-Index đã rung lắc và bị de dọa mất mốc 720 điểm, tuy nhiên, chỉ số này đã không trượt sâu và vẫn giữ được ngưỡng kháng cự trên nhờ diễn biến tích cực ở nhóm cổ phiếu bất động sản và sắc xanh ở một số mã lớn như BVH, HSG, PVD, ROS.

Bản tin tài chính trưa 5/5

Sang phiên giao dịch chiều, nhóm cổ phiếu bluechip vẫn giao dịch thiếu tích cực khiến VN-Index không có cơ hội hồi phục. Chỉ số này giao dịch dưới mốc tham chiếu trong suốt cả phiên chiều với thanh khoản giảm đáng kể so với 2 phiên trước.

Đóng cửa, VN-Index giảm 2,02 điểm (-0,28%) xuống 720 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 194,38 triệu đơn vị, giá trị 3.766,67 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 14,82 triệu đơn vị, giá trị 364,32 tỷ đồng.

Trong khi đó, sàn HNX tiếp tục đón nhận thêm những nhịp rung lắc nhưng diễn biến tích cực ở nhóm cổ phiếu bluechip đã giúp chỉ số sàn kết phiên trong sắc xanh.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,19 điểm (+0,21%) lên 89,71 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 46,51 triệu đơn vị, giá trị 487,61 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,85 triệu đơn vị, giá trị 15,79 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng trên sàn HOSE vẫn giao dịch tiêu cực khi hầu hết vẫn đứng dưới mốc tham chiếu, ngoại trừ MBB. Còn trên HNX, cặp đôi ACB và SHB có diễn biến trái ngược.

Trong khi ACB nới rộng đà giảm với biên độ 1,26%, xuống 23.500 đồng/CP thì SHB lại khởi sắc nhờ lực cầu hấp thụ mạnh. Với mức tăng 2,8%, SHB kết phiên tại mức giá 7.300 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 11,53 triệu đơn vị, trở lại vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Các trụ cột chính như VNM, MSN, GAS tiếp tục nới rộng đà giảm, với mức giảm từ hơn 1-2%.

Tâm điểm đáng chú ý là bộ đôi lớn họ dầu khí PVD và PVS. Sau khi chặn đứng đà giảm trong phiên sáng, lực cầu tiếp tục hấp thụ mạnh giúp cặp đôi này bật cao và kết phiên trong sắc tím.

Cụ thể, PVD tăng 6,8% lên mức 16.450 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 3 triệu đơn vị; còn PVC tăng 8,7% lên mức 7.500 đồng/CP và khớp 74.300 đơn vị.

Dòng tiền đầu cơ chảy khá mạnh đã tiếp sức cho nhiều mã tí hon được kéo trên trần. Bên cạnh các mã quen thuộc trong những phiên gần đây như QCG, FIT, TSC, thị trường còn đón nhận thêm sự góp mặt của MCG, DLG,CIG, CYC, CDO…

Trong đó, FIT không có thêm nhiều giao dịch cho vắng bóng cung hàng và vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản thị trường, đạt 13,8 triệu đơn vị. Cùng với việc “khan hàng” trong khi lực cầu vẫn tiếp tục gia tăng khiến lượng dư mua trần tăng cao lên 4,68 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, thông tin hỗ trợ tích cực từ kết quả kinh doanh khả quan trong quý I/2017 tiếp tục giúp CEO củng cố thêm đà tăng về giá và thanh khoản. Đóng cửa, CEO tăng 5,98% lên mức cao nhất ngày 12.400 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 7 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản trên sàn, chỉ sau SHB.

Trên sàn UPCoM, sự hỗ trợ của một số cổ phiếu lớn cùng nhiều mã tăng trần đã giúp chỉ số sàn duy trì đà tăng tích cực.

Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,17 điểm (+0,29%) lên 57,96 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,14 triệu đơn vị, giá trị 107,92 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 9,38 triệu đơn vị, giá trị 171,88 tỷ đồng, trong đó, VNB thỏa thuận 7,66 triệu đơn vị, giá trị 137,86 tỷ đồng.

GEX vẫn đóng vài trò là lực đỡ khá tốt khi duy trì đà tăng mạnh, với biên độ tăng 5,4%, đóng cửa tại mức giá 23.600 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 795.600 đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn.

Bên cạnh GEX, một số mã lớn khác cũng có được sắc xanh như VIB, MSR, SAS…

Trái lại, cặp đôi lớn họ hàng không là HVN và ACV cùng kết phiên dưới mốc tham chiếu, với mức giảm tương ứng 1,15% và 0,2%.

Cổ phiếu SDI có phiên giảm sâu thứ 4 liên tiếp. Với mức giảm 10,4%, SDI đóng cửa tại mức giá 41.400 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 766.200 đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

720,00

-2,02/-0,28%

194.4

3.766,67 tỷ

5.536.614

7.116.834

HNX-INDEX

89,71

+0,19/+0,21%

48.4

503,55 tỷ

1.007.070

842.300

UPCOM-INDEX

57,96

+0,17/+0,29%

15.5

279,85 tỷ

187.200

66.800 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

308

Số cổ phiếu không có giao dịch

17

Số cổ phiếu tăng giá

156 / 48,00%

Số cổ phiếu giảm giá

107 / 32,92%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

62 / 19,08% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FIT

5,030

13.798.800

2

HQC

2,620

10.899.610

3

HAG

9,100

9.480.990

4

FLC

7,360

9.056.010

5

DLG

4,060

7.111.450

6

SCR

9,200

5.818.940

7

DCM

14,350

5.811.720

8

ROS

161,500

4.990.660

9

HHS

4,330

4.827.930

10

DXG

22,450

4.667.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RAL

130,000

+7,00/+5,69%

2

NSC

106,900

+4,80/+4,70%

3

BTT

40,650

+2,65/+6,97%

4

KHA

37,000

+2,20/+6,32%

5

TIX

38,000

+2,05/+5,70%

6

SC5

29,950

+1,95/+6,96%

7

PNJ

94,800

+1,90/+2,05%

8

SVC

53,700

+1,70/+3,27%

9

GIL

49,700

+1,40/+2,90%

10

FUCVREIT

16,950

+1,10/+6,94% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TRA

122,600

-3,10/-2,47%

2

PTB

125,200

-2,10/-1,65%

3

VNM

146,600

-1,90/-1,28%

4

DMC

91,200

-1,70/-1,83%

5

CLC

59,300

-1,70/-2,79%

6

SBT

25,900

-1,60/-5,82%

7

MCP

26,000

-1,40/-5,11%

8

TCH

20,300

-1,20/-5,58%

9

DPR

41,350

-1,15/-2,71%

10

DRL

37,600

-1,10/-2,84% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

265

Số cổ phiếu không có giao dịch

108

Số cổ phiếu tăng giá

115 / 30,83%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,98%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

176 / 47,18% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,300

11.535.019

2

CEO

12,400

7.013.150

3

KLF

2,400

2.286.096

4

SHN

10,200

1.630.736

5

PVS

16,700

1.600.033

6

ACB

23,500

1.540.483

7

HUT

14,000

1.482.472

8

HKB

5,600

1.462.330

9

VCG

15,300

976.753

10

VIX

6,800

927.863 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

44,400

+4,00/+9,90%

2

CAN

24,500

+2,20/+9,87%

3

INN

64,000

+2,10/+3,39%

4

HAT

34,600

+2,00/+6,13%

5

VMC

35,000

+1,80/+5,42%

6

KTS

50,900

+1,70/+3,46%

7

DGC

32,400

+1,70/+5,54%

8

SLS

184,000

+1,50/+0,82%

9

HHC

48,000

+1,50/+3,23%

10

PSD

18,000

+1,40/+8,43% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TPP

31,500

-3,50/-10,00%

2

VNT

32,000

-2,00/-5,88%

3

VGP

21,000

-2,00/-8,70%

4

PJC

17,200

-1,70/-8,99%

5

BBS

13,300

-1,20/-8,28%

6

SSM

15,700

-1,10/-6,55%

7

C69

9,200

-1,00/-9,80%

8

SMT

20,300

-1,00/-4,69%

9

QHD

26,000

-1,00/-3,70%

10

BXH

18,100

-1,00/-5,24% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

192

Số cổ phiếu không có giao dịch

328

Số cổ phiếu tăng giá

75 / 14,42%

Số cổ phiếu giảm giá

74 / 14,23%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

371 / 71,35% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

GEX

23,600

795.760

2

SDI

41,400

766.200

3

GTT

400

467.990

4

TIS

10,800

299.030

5

SBS

1,100

289.600

6

NTB

700

266.512

7

HVN

25,700

249.106

8

MSR

15,500

214.222

9

TOP

1,700

190.400

10

SWC

21,600

174.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MIG

14,000

+4,00/+40,00%

2

ICC

30,400

+3,90/+14,72%

3

DAC

26,700

+3,40/+14,59%

4

HLB

23,800

+3,10/+14,98%

5

XHC

19,800

+2,50/+14,45%

6

TTP

72,100

+2,30/+3,30%

7

MTP

18,500

+2,20/+13,50%

8

QHW

32,000

+2,20/+7,38%

9

VMA

15,600

+2,00/+14,71%

10

VPR

17,000

+2,00/+13,33% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDI

41,400

-4,80/-10,39%

2

AGX

27,700

-4,80/-14,77%

3

HSA

21,600

-3,80/-14,96%

4

NAC

5,600

-3,60/-39,13%

5

BTV

22,000

-3,00/-12,00%

6

CKD

13,100

-2,20/-14,38%

7

NCS

59,000

-2,10/-3,44%

8

HPB

14,000

-2,10/-13,04%

9

SPH

10,800

-1,70/-13,60%

10

IFC

10,100

-1,70/-14,41%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

5.536.614

7.116.834

-1.580.220

% KL toàn thị trường

2,85%

3,66%

Giá trị

184,43 tỷ

217,23 tỷ

-32,80 tỷ

% GT toàn thị trường

4,90%

5,77%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FLC

7,360

1.671.180

136.000

1.535.180

2

HCD

8,030

326.260

0

326.260

3

KBC

15,000

219.310

0

219.310

4

CII

38,250

190.260

1.000

189.260

5

ITA

3,260

153.850

0

153.850

6

GAS

54,600

115.290

8.600

106.690

7

PLX

47,100

94.870

0

94.870

8

VCB

36,100

61.510

0

61.510

9

KSB

44,400

50.400

5.920

44.480

10

BVH

58,000

47.290

3.000

44.290 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TDH

16,000

60.000

683.210

-623.210

2

DCM

14,350

0

450.000

-450.000

3

TSC

3,400

0

436.650

-436.650

4

NT2

28,900

10.000

297.150

-287.150

5

HAP

4,800

0

240.940

-240.940

6

FIT

5,030

1.610

186.150

-184.540

7

DRC

28,150

300.000

180.050

-179.750

8

SCR

9,200

0

155.160

-155.160

9

STB

12,100

10.500

151.000

-140.500

10

MSN

43,100

223.650

360.590

-136.940 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.007.070

842.300

164.770

% KL toàn thị trường

2,08%

1,74%

Giá trị

16,37 tỷ

13,45 tỷ

2,92 tỷ

% GT toàn thị trường

3,25%

2,67%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

14,000

267.100

0

267.100

2

VGC

15,200

225.000

0

225.000

3

CAN

24,500

93.900

0

93.900

4

VND

16,300

90.000

0

90.000

5

PVG

7,100

75.000

26.000

49.000

6

BCC

15,000

48.300

0

48.300

7

MNC

5,300

20.000

0

20.000

8

BVS

17,500

22.070

4.500

17.570

9

SD6

9,000

18.100

6.000

12.100

10

QHD

26,000

8.800

0

8.800 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,700

0

258.500

-258.500

2

DBC

26,800

0

119.100

-119.100

3

PGS

18,200

0

105.000

-105.000

4

TIG

4,000

0

90.000

-90.000

5

BII

2,600

0

32.000

-32.000

6

VGS

11,300

0

30.000

-30.000

7

VIX

6,800

0

30.000

-30.000

8

PVB

10,300

0

12.400

-12.400

9

SD9

7,800

600.000

6.000

-5.400

10

KTT

6,800

0

5.100

-5.100 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

187.200

66.800

120.400

% KL toàn thị trường

1,21%

0,43%

Giá trị

4,41 tỷ

1,91 tỷ

2,50 tỷ

% GT toàn thị trường

1,58%

0,68%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIB

20,600

104.800

0

104.800

2

VLC

16,500

40.700

0

40.700

3

WSB

56,000

16.300

0

16.300

4

SBD

10,500

10.000

0

10.000

5

ADP

36,000

4.100

0

4.100 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

23,600

0

50.000

-50.000

2

NCS

59,000

1.000

10.200

-9.200

3

HVN

25,700

800.000

5.000

-4.200

4

DCT

800

0

1.500

-1.500

5

AGP

30,500

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan