Phiên chiều 3/5: Hàng loạt mã tăng trần, thị trường tăng điểm sau kỳ nghỉ lễ

Phiên chiều 3/5: Hàng loạt mã tăng trần, thị trường tăng điểm sau kỳ nghỉ lễ

(ĐTCK) Thị trường đã có phiên giao dịch đầu tiên trong tháng 5 sau kỳ nghỉ lễ dài ngày khá sôi động. Cả 2 chỉ số đều đóng cửa trong sắc xanh với thanh khoản tốt. Đáng chú ý, trong phiên hôm nay, sắc tím đã xuất hiện dày hơn, đáng kể là REE lần đầu tiên khoác áo tím trong gần 2 năm qua, trong khi PVD lại giảm sàn, rơi xuống mức giá thấp nhất kỷ lục.

Bỏ qua nỗi ám ảnh bởi câu ngạn ngữ “Sell in May and go away”, tâm lý nhà đầu tư khá hưng phấn khi bước vào phiên giao dịch sáng 3/5, sau kỳ nghỉ lễ dài ngày. Dòng tiền đã nhanh chóng nhập cuộc ngay từ đầu phiên giúp cả 3 sàn cùng khởi sắc. Tuy gặp chút khó khăn vào giữa phiên, khi lực bán gia tăng nhưng nhờ lực cầu hấp thụ khá tốt cùng sự dẫn dắt của một số mã lớn đã giúp VN-Index đảo chiều thành công, có được sắc xanh nhạt khi chốt phiên.

Với diễn biến trên cùng chu kỳ lặp lại khá tích cực – phiên giao dịch đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ trong 10 năm gần đây chủ yếu là tăng điểm, thậm chí có VN-Index còn có những năm tăng rất mạnh, giúp nhà đầu tư kỳ vọng hơn vào phiên giao dịch chiều.

Bước vào phiên giao dịch chiều, sau 30 phút đầu ngập ngừng và lùi sát về mốc tham chiếu, thị trường đã nhanh chóng bật ngược trở lại. Không làm thất vọng giới đầu tư, VN-Index tiếp tục nới rộng đà tăng đến hết phiên giao dịch và kết phiên tại mức cao nhất ngày. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn chưa thể chinh phục được ngưỡng kháng cự 720 điểm.

Đóng cửa, VN-Index tăng 1,81 điểm (+0,25%) lên 719,54 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 229,58 triệu đơn vị, giá trị 4.702,82 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khá lớn với 60,28 triệu đơn vị, giá trị 855,49 tỷ đồng. Ngoài thỏa thuận lớn từ FIT, phiên chiều còn có sự góp công của 29,42 triệu cổ phiếu QCG, giá trị hơn 250 tỷ đồng và 2 triệu trái phiên NVL11605, giá trị 209,64 tỷ đồng.

Nhóm VN30 có 16 mã tăng, 12 mã giảm và 2 mã đứng giá, chỉ số VN30-Index tăng 4,5 điểm (+0,66%) lên 684,99 điểm. Trong đó, tâm điểm đáng chú ý là REE.

Mới đây, REE đã công bố kết quả kinh doanh tăng đột biến trong quý I/2017 với doanh thu gấp đôi cùng kỳ năm 2016, đạt 1.088 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ cán mốc 331 tỷ đồng, gấp 2,35 lần so với mức 99 tỷ đồng trong quý I/2016. Đây là quý có mức lãi cao nhất kể từ ngày đầu thành lập của REE.

Chính thông tin tích cực này đã tiếp sức cho REE phi nước đại trong phiên hôm nay. Lần đầu tiên trong gần 2 năm qua (kể từ cuối tháng 7/2015), REE đã khoác trên mình “chiếc áo tím” với mức tăng 6,8%, kết phiên tại mức giá 29.750 đồng/CP và khối lượng giao dịch tăng vọt, đạt 4,63 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, sau “màn biểu diễn” của STB là đến lượt MBB. Trong phiên hôm nay, MBB được kéo lên sát trần, với mức tăng 6,3% lên mức giá 16.800 đồng/CP với thanh khoản tăng vọt đạt 4,16 triệu đơn vị. Đây là phiên thứ 4 liên tiếp MBB có mức tăng trưởng mạnh cả về giá và thanh khoản. Ngoài MBB, các mã khác trong nhóm bank như VCB, CTG, STB cũng hỗ trợ tốt cho nhịp tăng của thị trường.

Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu mía đường cũng có một phiên đua sắc. Cụ thể, LSS và BHS cùng tăng 6,7-6,8% lên mức giá trần, SBT tăng 3,3%; trên sàn HNX có KTS tăng 5,1%, SLS tăng 0,6%.

Tuy nhiên, diễn biến ở nhóm cổ phiếu dầu khí có phần tiêu cực hơn sau thông tin giá dầu lao dốc. Bên cạnh GAS vẫn giữ mức giảm nhẹ 0,54% thì PVD lại lao thẳng xuống mức giá sàn trước áp lực bán lớn của nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Kết phiên, PVD giảm 6,78% xuống mức thấp kỷ lục 16.500 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 6,15 triệu đơn vị.

Ngoài các mã thị trường như FIT, QCG, TSC tăng trần ngay từ phiên sáng, trong phiên chiều còn có thêm sự góp mặt của HHS.

 

Cũng giống FIT, dù kết quả lợi nhuận trong quý I/2017 giảm khá mạnh nhưng HHS cũng đã có cú bứt phá mạnh sau thông tin Chủ tịch Đỗ Hữu Hạ mua xong 10 triệu cổ phiếu HHS. Đóng cửa, HHS tăng 6,8% lên mức giá trần 4.380 đồng/CP với khối lượng khớp hơn 8,8 triệu đơn vị và dư mua trần 0,36 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, cú đảo chiều khá ngoạn mục về cuối phiên đã giúp chỉ số sàn đảo chiều và kết phiên trong sắc xanh hy vọng. Cụ thể, với mức tăng 0,29 điểm (+0,32%), HNX-Index đóng cửa tại mức 89,82 điểm. Thanh khoản cũng khá tích cực với khối lượng giao dịch đạt 47,93 triệu đơn vị, giá trị 501,3 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận vẫn khá thấp với tổng giá trị chỉ hơn 9,5 tỷ đồng.

Cặp đôi cổ phiếu ngân hàng là ACB và SHB vẫn là tâm điểm giao dịch của sàn với vị trí dẫn đầu thanh khoản. Trong khi SHB duy trì mốc tham chiếu 7.500 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 18 triệu đơn vị thì ACB tiếp tục nới rộng đà tăng với biên độ tăng 2,59% lên mức 23.800 đồng/CP với khối lượng khớp 2,62 triệu đơn vị.

Bên cạnh ACB, nhiều mã lớn khác cũng tăng khá tốt như HUT, CEO, MAS… cùng các cổ phiếu trong nhóm chứng khoán như BVS, VND, MBS…

Tuy nhiên, cũng giống sàn HOSE, các cổ phiếu họ dầu khí trên sàn HNX cũng giao dịch ảm đạm, cụ thể, PVS giảm hơn 2,9%, PVC giảm 5,48%, PGS giảm 2,2%, PVB giảm 1,9%...

Trái với 2 sàn chính, sau những rung lắc trong nửa đầu phiên chiều, sàn UPCoM đã chính thức đảo chiều giảm điểm. Dù nỗ lực hồi phục khá tích cực về cuối phiên nhưng đã không đủ sức để giúp thị trường dành lại sắc xanh.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm nhẹ 0,02 điểm (-0,04%) xuống 57,6 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 4,89 triệu đơn vị, giá trị 118,83 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 7,15 triệu đơn vị, giá trị 106,25 tỷ đồng.

Trong đó, HVN thu hẹp đà tăng, thậm chí có lúc rơi xuống mốc tham chiếu. Kết phiên, HVN chỉ còn tăng 0,39%, đứng ở mức 25.900 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 331.200 đơn vị.

Trong khi đó, các mã lớn như GEX quay về mốc tham chiếu, TVN giảm 1,25%, ACV giảm hơn 1,2%..., đã tác động khá mạnh tới thị trường.

SDI là cổ phiếu giao dịch mạnh nhất trên sàn với khối lượng giao dịch đạt gần 1 triệu đơn vị, tuy nhiên, đóng cửa, SDI giảm 14,9% xuống mức giá sàn 48.500 đồng/CP.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

719,54

+1,81/+0,25%

229.6

4.702,82 tỷ

8.668.590

56.941.915

HNX-INDEX

89,82

+0,29/+0,32%

48.9

511,03 tỷ

434.363

514.859

UPCOM-INDEX

57,60

-0,02/-0,04%

12.0

225,12 tỷ

363.300

317.3 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

304

Số cổ phiếu không có giao dịch

21

Số cổ phiếu tăng giá

131 / 40,31%

Số cổ phiếu giảm giá

135 / 41,54%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

59 / 18,15% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,150

11.231.070

2

HQC

2,400

8.830.100

3

HHS

4,380

8.801.510

4

ROS

160,500

7.406.020

5

DCM

13,850

6.557.470

6

PVD

16,500

6.147.280

7

DLG

3,690

5.700.640

8

REE

29,750

4.631.230

9

OGC

1,280

4.432.410

10

HAG

9,000

4.319.060 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PNJ

91,000

+3,10/+3,53%

2

HTL

44,000

+2,00/+4,76%

3

REE

29,750

+1,90/+6,82%

4

AAA

27,600

+1,80/+6,98%

5

NKG

44,250

+1,75/+4,12%

6

MWG

168,600

+1,60/+0,96%

7

STG

30,200

+1,60/+5,59%

8

TDW

24,400

+1,40/+6,09%

9

DCL

21,900

+1,20/+5,80%

10

BVH

58,500

+1,20/+2,09% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NSC

102,000

-7,00/-6,42%

2

BBC

107,100

-5,80/-5,14%

3

PDN

77,200

-5,80/-6,99%

4

SKG

67,000

-3,60/-5,10%

5

OPC

43,000

-3,00/-6,52%

6

TMS

54,000

-3,00/-5,26%

7

TIX

35,950

-2,70/-6,99%

8

GIL

47,900

-2,50/-4,96%

9

BMP

185,000

-2,00/-1,07%

10

RAL

128,000

-2,00/-1,54% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

264

Số cổ phiếu không có giao dịch

107

Số cổ phiếu tăng giá

99 / 26,68%

Số cổ phiếu giảm giá

107 / 28,84%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

165 / 44,47% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,500

18.029.621

2

ACB

23,800

2.622.355

3

HUT

13,800

2.045.826

4

VIX

6,800

1.763.517

5

SHN

10,000

1.543.330

6

NHP

3,100

1.377.820

7

CEO

11,600

1.109.710

8

PVS

16,700

986.560

9

KLF

2,400

941.425

10

VCG

15,600

935.054 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MAS

103,500

+3,50/+3,50%

2

TV3

36,800

+3,30/+9,85%

3

VBC

75,000

+2,50/+3,45%

4

KTS

49,500

+2,40/+5,10%

5

CTB

26,800

+2,30/+9,39%

6

DNM

25,400

+1,90/+8,09%

7

RCL

21,200

+1,80/+9,28%

8

CCM

17,800

+1,60/+9,88%

9

TPP

35,000

+1,60/+4,79%

10

SAF

53,500

+1,60/+3,08% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV2

215,200

-14,80/-6,43%

2

VNF

48,300

-4,70/-8,87%

3

VHL

70,000

-4,00/-5,41%

4

IDV

50,100

-3,70/-6,88%

5

L14

68,000

-3,00/-4,23%

6

VCS

153,100

-2,40/-1,54%

7

BXH

20,900

-2,30/-9,91%

8

PJC

20,700

-2,10/-9,21%

9

DHT

92,000

-2,00/-2,13%

10

HCT

16,200

-1,60/-8,99% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

156

Số cổ phiếu không có giao dịch

363

Số cổ phiếu tăng giá

59 / 11,37%

Số cổ phiếu giảm giá

58 / 11,18%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

402 / 77,46% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SDI

48,500

999.560

2

TIS

11,100

553.600

3

SWC

21,800

433.100

4

HVN

25,900

331.400

5

PFL

1,500

329.500

6

TVB

10,000

265.300

7

GEX

22,200

170.960

8

SBS

1,100

158.820

9

VGG

61,500

150.653

10

IBC

28,000

148.000 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IN4

80,000

+8,50/+11,89%

2

ABC

29,900

+3,90/+15,00%

3

TMW

13,500

+3,40/+33,66%

4

LKW

22,900

+2,90/+14,50%

5

NCS

60,500

+2,70/+4,67%

6

NNT

19,400

+1,80/+10,23%

7

CEC

13,800

+1,80/+15,00%

8

HEM

14,400

+1,80/+14,29%

9

GEG

15,000

+1,70/+12,78%

10

ABI

29,800

+1,70/+6,05% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDI

48,500

-8,50/-14,91%

2

SGN

172,000

-8,00/-4,44%

3

VEF

54,000

-3,20/-5,59%

4

MTH

18,100

-2,70/-12,98%

5

HDP

14,200

-2,40/-14,46%

6

VGG

61,500

-2,00/-3,15%

7

SBL

25,500

-2,00/-7,27%

8

VQC

11,300

-1,90/-14,39%

9

SAC

10,700

-1,80/-14,40%

10

XHC

17,200

-1,80/-9,47%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.668.590

56.941.915

-48.273.325

% KL toàn thị trường

3,78%

24,80%

Giá trị

309,66 tỷ

573,01 tỷ

-263,35 tỷ

% GT toàn thị trường

6,58%

12,18%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

15,250

1.425.210

89.000

1.336.210

2

MSN

44,300

853.600

272.440

581.160

3

GAS

55,200

554.670

2.960

551.710

4

HAG

9,000

500.100

400.000

499.700

5

VNM

148,300

591.460

278.070

313.390

6

ITA

3,240

290.380

0

290.380

7

CII

38,000

189.180

11.270

177.910

8

JVC

3,180

88.740

0

88.740

9

SCR

8,640

80.000

0

80.000

10

PHR

25,250

85.780

14.400

71.380 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QCG

8,950

0

29.421.403

-29.421.403

2

FIT

4,410

0

19.782.468

-19.782.468

3

PVD

16,500

172.550

878.510

-705.960

4

DCM

13,850

0

580.000

-580.000

5

SSI

22,150

36.300

550.950

-514.650

6

BID

16,600

1.500

366.094

-364.594

7

TDH

14,900

10.000

262.840

-252.840

8

PDR

24,700

2.000

218.360

-216.360

9

HPG

29,100

4.360

212.580

-208.220

10

VCB

35,500

386.000

579.910

-193.910 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

434.363

514.859

-80.496

% KL toàn thị trường

0,89%

1,05%

Giá trị

7,60 tỷ

6,14 tỷ

1,46 tỷ

% GT toàn thị trường

1,49%

1,20%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

13,800

173.600

0

173.600

2

VGC

15,200

41.900

0

41.900

3

BVS

17,000

30.000

0

30.000

4

VND

15,500

20.000

0

20.000

5

DHT

92,000

11.900

2.100

9.800

6

TNG

12,800

8.500

0

8.500

7

IDV

50,100

8.000

0

8.000

8

THB

18,200

5.000

0

5.000

9

HMH

12,800

5.300

600.000

4.700

10

ALV

4,300

3.300

0

3.300 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,500

69.400

300.800

-231.400

2

TIG

3,800

0

50.000

-50.000

3

DBC

26,900

0

36.400

-36.400

4

PVS

16,700

100.000

30.000

-29.900

5

VNR

25,000

0

12.700

-12.700

6

PVB

10,200

0

11.000

-11.000

7

NET

29,800

100.000

8.500

-8.400

8

SDT

8,800

0

4.000

-4.000

9

SDA

2,800

0

3.892

-3.892

10

VIX

6,800

0

3.600

-3.600 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

363.300

317.300

46.000

% KL toàn thị trường

3,02%

2,64%

Giá trị

17,32 tỷ

15,50 tỷ

1,82 tỷ

% GT toàn thị trường

7,69%

6,89%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGG

61,500

30.000

0

30.000

2

EFI

6,000

13.100

0

13.100

3

POS

13,700

5.000

0

5.000

4

DC1

14,200

3.300

100.000

3.200

5

RCD

26,200

2.600

0

2.600 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CGP

7,400

0

7.000

-7.000

2

ACV

49,000

302.500

306.900

-4.400

3

QNS

95,500

0

2.000

-2.000

4

BTU

10,000

0

100.000

-100.000

5

GTS

8,700

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan