Phiên chiều 28/11: Đột biến

Phiên chiều 28/11: Đột biến

(ĐTCK) Một lần nữa VN-Index lại thoát hiểm cuối phiên để có phiên tăng thứ 7 liên tiếp và phiên tăng thứ 17 trong 18 phiên gần nhất. Tuy nhiên, mọi con mắt trong phiên giao dịch chiều này đổ dồn về DIG với giao dịch đột biến.

Trong phiên giao dịch sáng, trước áp lực bán gia tăng mạnh ở tại nhiều mã lớn, cũng như các mã thị trường vừa nhăm nhe vào sóng hôm qua, VN-Index đã đảo chiều đi xuống.

Trong phiên giao dịch chiều, với việc SAB lấy lại đà tăng mạnh, cùng với sự hỗ trợ của VCB, BID, VJC, VN-Index đã dần hồi phục và trở lại sắc xanh. Nhưng đà tăng giữ được lâu khi áp lực bán gia tăng mạnh.
Tưởng chừng chuỗi phiên tăng của VN-Index trong vòng quay mới này sẽ dừng lại ở con số 6, thì trong đợt ATC, lực cầu lớn vào SAB, cùng với việc VNM được kéo trở lại tham chiếu, VN-Index đã thoát hiểm ngoạn mục để có phiên tăng điểm thứ 7 liên tiếp và là phiên tăng thứ 17 trong 18 phiên giao dịch gần nhất.
Tuy nhiên, sự đột biến của thị trường lại đến từ một mã không ai ngờ tới mang tên DIG và chỉ trong thời gian ngắn. 
Cụ thể, trước khi bước vào đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa, thanh khoản cổ phiếu DIG bất ngờ tăng vọt từ hơn 8 triệu đơn vị lên tới hơn 128,44 triệu đơn vị khi đóng cửa ngày giao dịch và vẫn còn dư mua giá trần 2,48 triệu đơn vị. Trong đó, khối ngoại mua vào tới hơn 56,4 triệu đơn vị.

Trước đó, trong phiên sáng, DIG đã rất sôi động và tăng trần lên 19.250 đồng/CP. DIG cũng là một trong 3 mã có thanh khoản tốt nhất thị trường khi kết phiên sáng.

Nguyên nhân của sự đột biến này có lẽ đến từ hoạt động thoái vốn của Bộ Xây dựng.

Trước đó, Bộ Xây dựng đã có thông báo đăng ký thoái toàn bộ vốn tại DIG, thời gian thực hiện dự kiến từ ngày 17/11 - 16/12 theo phương thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh. Được biết, Bộ Xây dựng hiện đang nắm hơn 118 triệu cổ phiếu DIG, tương đương 49,65% vốn. Với mức giá như trên, ước tính Bộ Xây dựng sẽ thu về ít nhất 1.774 tỷ đồng khi thoái hết vốn tại DIG.

Hiện tại, quỹ đất mà DIG được giao lên đến hơn 3.158 ha trên khắp cả nước. DIG có quỹ đất lớn ở các khu đô thị cấp II và nhiều vùng gắn với phát triển bất động sản du lịch, hoặc phát triển khu công nghiệp như Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Phú Quốc, Vĩnh Phúc, Đà Lạt…

Kết quả kinh doanh quý III/2017 của DIG không nhiều khả quan do nguồn thu từ bất động sản giảm. Cụ thể, DIG chỉ đạt 286 tỷ đồng doanh thu thuần và 33,8 tỷ đồng lợi nhuận ròng, giảm 16% và 15% cùng kỳ. Nhờ kết quả từ 2 quý đầu năm nên lũy kế 9 tháng 2017,  doanh thu thuần và lãi ròng tăng 7% và 12% so với cùng kỳ, đạt lần lượt 872 tỷ đồng và 43 tỷ đồng và mới hoàn thành tương ứng 62% kế hoạch doanh thu và 34% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm.

Giao dịch đột biến tại DIG dường như đã đánh tan tâm lý thận trọng trên thị trường bởi cú đảo chiều bất ngờ trước khi khép phiên sáng. Lực cầu trở lại giúp thị trường nói chung và nhiều mã trụ nói riêng hồi phục, bên cạnh sự luân chuyển tích cực của dòng tiền. Theo đó, sau đợt khớp ATC, VN-Index bật tăng trở lại, vượt qua mốc 940 điểm, thanh khoản cũng tăng vọt.

Đóng cửa, với 126 mã tăng và 148 mã giảm, VN-Index tăng 2,6 điểm (-0,28%) lên 941,21 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 359,52 triệu đơn vị, giá trị 8.848,04 tỷ đồng,  tăng 42,46% về khối lượng và 48,78% về giá trị so với phiên 27/11. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 35,8 triệu đơn vị, giá trị 2.185,76 tỷ đồng, riêng VNM đóng góp 6,35 triệu đơn vị giá trị hơn 1.118 tỷ đồng.

Tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, các trụ đỡ như VIC, VCB, SAB và ROS đều tăng, VNM cũng đã về được tham chiếu. SAB đóng cửa ở mức cao nhất ngày 320.000 đồng/CP, tương ứng tăng 5,6%, song thanh khoản vẫn thấp, chỉ hơn 41.000 đơn vị được khớp. ROS VIC và VCB đều khớp trên 1 triệu đơn vị. ROS tăng 0,7% lên 189.100 đồng/CP.

Tại nhóm VN30, có tới 17 mã đạt mức khớp từ 1 triệu đơn vị trở lên, nhiều mã đã tăng điểm trở lại như MSN, REE, GMD, NT2… Tuy nhiên, 3 mã khớp mạnh nhất nhóm là MBB (6,22 triệu), PVD (4,1 triệu) và SBT (3,94 triệu) đều giảm điểm.

Không chỉ các bluechips, nhiều mã vừa và nhỏ cũng hút mạnh dòng tiền và DIG chắc chắn là cái tên đáng chú ý nhất. Đóng cửa, có tới 128,44 triệu cổ phiếu DIG được sang tên và còn dư mua trần tới 2,48 triệu đơn vị, trong đó khối ngoại mua vào 56,42 triệu đơn vị.

Hiện tại, có hơn 238,19 triệu cổ phiếu đang được niêm yết trên HOSE. Như vậy, trong phiên hôm nay, có tới 54% lượng cổ phiếu DIG được giao dịch. Ước tính, giá trị giao dịch của cổ phiếu DIG đạt hơn 2.472,5 tỷ đồng, chiếm khoảng 28% tổng giá trị giao dịch của sàn HOSE.

Cùng với DIG, 2 mã HAI và AMD cũng giữ được sắc tím đến cuối phiên. HAI khớp 5,13 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần 8.460 đồng/CP là 5,2 triệu đơn vị. AMD khớp 1,43 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần 9.830 đồng/CP là 3,18 triệu đơn vị.

Ngoài ra, FLC và HQC cũng là các mã có thanh khoản cao, đạt lần lượt 14,4 triệu và 11,8 triệu đơn vị. HQC tăng 1% lên 2.900 đồng/CP, còn FLC giảm 1,3% về 7.020 đồng/CP. Tương tự, FIT cũng giảm điểm, khớp lệnh 1,34 triệu đơn vị.

Trong khi HOSE bứt lên ở cuối phiên, thì HNX vẫn không thể hồi phục khi sắc đỏ vẫn chiếm ưu thế trên sàn này. Thanh khoản cũng giảm trở lại khi sức cầu không còn mạnh.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,53 điểm (-0,47%) xuống 111,5 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 60,26 triệu đơn vị, giá trị 762,91 tỷ đồng, giảm 29% về khối lượng và 22% về giá trị so với phiên 27/11. Giao dịch thỏa thuận đóng góp khiên tốn với 1,8 triệu đơn vị, giá trị 38,5 tỷ đồng.

Trong rổ HNX30, chỉ một số mã còn tăng như NTP, VCS, PVI, VC3, IDV, DGC…, song thanh khoản của các mã này khá yếu.

Dẫn đầu thanh khoản là SHB với 14,37 triệu đơn vị được khớp, song chỉ đứng giá tham chiếu. 2 mã đứng sau là VCG và PVS với lượng khớp 5,6 triệu và 5,5 triệu đơn vị thì cùng giảm điểm khá mạnh. ACB cũng giảm 0,6%, khớp lệnh 1,48 triệu đơn vị.

HKB tăng trần lên 2.500 đồng/CP, khớp lệnh xấp xỉ 1 triệu đơn vị. Tân binh VPI vẫn “đóng đinh” thanh khoản ở mức 5.000 đơn vị được khớp, cùng mức giá trần 35.800 đồng/CP.

Tương tự, trên sàn UPCoM, dù đã có những nỗ lực, song vẫn chưa đủ để kéo chỉ số sàn này về được tham chiếu. Thanh khoản có sự cải thiện nhẹ.

Đóng cửa, với 70 mã tăng và 47 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,3 điểm (-0,55%) xuống 53,92 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 17,23 triệu đơn vị, giá trị 294,19 tỷ đồng, tăng 6% về khối lượng và 9,6% về giá trị so với phiên 27/11. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,9 triệu đơn vị, giá trị 135,4 tỷ đồng.

LPB tiếp tục dẫn đầu về thanh khoản với 7,62 triệu đơn vị được sang tên, vượt trội so với phần còn lại, song kết phiên chỉ đứng giá tham chiếu 13.600 đồng/CP.

GEX và ART cùng tăng, khớp lệnh 2,7 triệu và 1,4 triệu đơn vị. Ngược lại, DVN và HVN cùng giảm và cùng khớp nhỉnh hơn 1 triệu đơn vị.

Ngoại trừ ACV, các cổ phiếu hàng không khác cũng đều giảm, trong đó SAS còn giảm sàn.

Các mã SDI, QNS, VGG, VIB, SKH, MSR, LTG… cũng giảm điểm hoặc đứng giá.

Chứng khoán phái sinh phiên 28/11 giao dịch chưa cải thiện, khi chỉ có 9.983 hợp đồng được chuyển nhượng, giá trị 944,94 tỷ đồng, giảm 5% so với phiên 27/11.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD (tỷ đồng)

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

941,21

+2,60/+0,28%

359,52

8.848

---

---

HNX-INDEX

111,50

-0,53/-0,47%

62.1

801,90 tỷ

1.828.037

318.287

UPCOM-INDEX

53,92

-0,30/-0,55%

22.6

476,38 tỷ

6.600.875

156.900

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

330

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

128 / 36,99%

Số cổ phiếu giảm giá

148 / 42,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

70 / 20,23%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

DIG

19,250

128.443.910

2

FLC

7,020

14.435.590

3

HQC

2,900

11.828.770

4

HAG

7,820

6.478.190

5

MBB

24,250

6.224.740

6

DLG

3,600

5.729.410

7

HAR

10,550

5.280.920

8

HAI

8,460

5.134.860

9

PVD

18,600

4.121.990

10

SBT

20,050

3.940.160

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AMD

9,830

+0,64/+6,96%

2

HAI

8,460

+0,55/+6,95%

3

HAS

8,770

+0,57/+6,95%

4

DIG

19,250

+1,25/+6,94%

5

KPF

7,430

+0,48/+6,91%

6

TIE

8,530

+0,55/+6,89%

7

PNC

31,200

+2,00/+6,85%

8

RIC

7,370

+0,47/+6,81%

9

TDG

14,950

+0,95/+6,79%

10

CLW

19,050

+1,20/+6,72%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MCP

28,750

-2,15/-6,96%

2

MCG

3,450

-0,25/-6,76%

3

HVX

4,150

-0,30/-6,74%

4

CLG

5,470

-0,38/-6,50%

5

HOT

21,600

-1,45/-6,29%

6

SAV

9,610

-0,59/-5,78%

7

BSI

12,900

-0,75/-5,49%

8

OGC

2,250

-0,13/-5,46%

9

VDS

10,400

-0,60/-5,45%

10

TMS

47,300

-2,70/-5,40%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

262

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 22,81%

Số cổ phiếu giảm giá

102 / 27,06%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

189 / 50,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,800

14.380.856

2

VCG

26,400

5.629.965

3

KLF

3,700

5.564.666

4

PVS

18,100

5.507.823

5

PVX

2,300

2.867.526

6

SHS

19,400

1.916.020

7

VGC

25,900

1.601.650

8

ACB

34,000

1.486.928

9

VIG

2,300

1.342.415

10

SHN

9,800

1.233.342

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VPI

35,800

+8,20/+29,71%

2

CAN

27,500

+2,50/+10,00%

3

L35

5,500

+0,50/+10,00%

4

D11

14,400

+1,30/+9,92%

5

L18

13,300

+1,20/+9,92%

6

DNC

39,300

+3,50/+9,78%

7

VE1

11,500

+1,00/+9,52%

8

BED

35,000

+3,00/+9,38%

9

GMX

31,600

+2,70/+9,34%

10

PCE

11,900

+1,00/+9,17%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VXB

11,800

-1,30/-9,92%

2

HCT

18,200

-2,00/-9,90%

3

SGC

46,000

-5,00/-9,80%

4

VGP

23,300

-2,50/-9,69%

5

KTT

4,700

-0,50/-9,62%

6

ALT

13,200

-1,40/-9,59%

7

SDD

1,900

-0,20/-9,52%

8

HLC

6,800

-0,70/-9,33%

9

TMB

7,900

-0,80/-9,20%

10

PCG

8,900

-0,90/-9,18%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

213

Số cổ phiếu không có giao dịch

456

Số cổ phiếu tăng giá

95 / 14,20%

Số cổ phiếu giảm giá

64 / 9,57%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

510 / 76,23%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,600

7.626.825

2

GEX

23,100

2.735.671

3

ART

17,600

1.441.873

4

DVN

18,700

1.088.240

5

HVN

33,800

1.001.471

6

SBS

2,200

450.908

7

TOP

1,600

329.420

8

TIS

13,700

288.400

9

SAS

25,800

247.518

10

ATB

1,900

215.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ILA

15,800

+4,50/+39,82%

2

BWS

15,900

+4,50/+39,47%

3

PRO

11,700

+3,30/+39,29%

4

TA6

15,000

+4,00/+36,36%

5

VCW

40,700

+5,30/+14,97%

6

TW3

13,900

+1,80/+14,88%

7

TOT

8,600

+1,10/+14,67%

8

YBC

18,000

+2,30/+14,65%

9

HBD

13,400

+1,70/+14,53%

10

SRB

1,600

+0,20/+14,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PLA

9,100

-1,60/-14,95%

2

CMF

70,600

-12,40/-14,94%

3

SAS

25,800

-4,50/-14,85%

4

HRB

23,700

-4,10/-14,75%

5

YTC

29,500

-5,10/-14,74%

6

HHA

73,000

-12,50/-14,62%

7

DGT

9,400

-1,60/-14,55%

8

THW

19,700

-3,30/-14,35%

9

VNI

6,600

-1,10/-14,29%

10

FTI

9,100

-1,50/-14,15%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DIG

19,250

56.420.971

1.760

56.419.211

2

E1VFVN30

15,340

1.055.350

5.000

1.050.350

3

STB

12,600

879.740

172.590

707.150

4

HPG

39,400

786.550

88.590

697.960

5

HNG

9,420

473.560

0

473.560

6

NLG

28,800

423.520

30.000

423.490

7

SSI

26,000

512.410

93.140

419.270

8

VJC

132,600

319.910

8.310

311.600

9

VCB

48,200

326.940

38.410

288.530

10

PC1

37,000

258.640

0

258.640

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FLC

7,020

21.860

2.685.600

-2.663.740

2

SRF

18,000

0

621.606

-621.606

3

BID

25,000

9.190

507.480

-498.290

4

PVT

16,850

61.330

472.010

-410.680

5

VRE

49,800

1.402.770

1.727.460

-324.690

6

DPM

20,950

2.000

203.000

-201.000

7

BFC

33,900

100.000

200.000

-199.900

8

VSC

51,000

30.480

186.000

-155.520

9

FCM

6,450

0

139.700

-139.700

10

HHS

4,600

23.610

142.170

-118.560

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.828.037

318.287

1.509.750

% KL toàn thị trường

2,94%

0,51%

Giá trị

34,63 tỷ

9,33 tỷ

25,30 tỷ

% GT toàn thị trường

4,32%

1,16%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

18,100

771.600

0

771.600

2

VGC

25,900

546.700

102.000

444.700

3

TTZ

3,900

173.900

0

173.900

4

VCG

26,400

100.007

17.600

82.407

5

HUT

11,200

46.000

0

46.000

6

KVC

3,000

26.800

0

26.800

7

SHB

8,800

27.800

4.000

23.800

8

HHG

7,700

20.010

0

20.010

9

BII

2,100

16.400

0

16.400

10

VC3

18,800

15.000

0

15.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PHP

12,200

0

50.000

-50.000

2

NTP

82,900

100.000

41.500

-41.400

3

VIX

10,500

0

22.500

-22.500

4

DNP

21,100

1.800

14.000

-12.200

5

KSQ

2,000

0

11.200

-11.200

6

PLC

25,400

200.000

8.000

-7.800

7

DHT

69,000

0

7.300

-7.300

8

VNR

22,800

0

5.800

-5.800

9

RCL

21,000

0

5.000

-5.000

10

TEG

6,500

0

5.000

-5.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

6.600.875

156.900

6.443.975

% KL toàn thị trường

29,22%

0,69%

Giá trị

161,07 tỷ

10,85 tỷ

150,22 tỷ

% GT toàn thị trường

33,81%

2,28%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

13,600

5.138.100

4.600

5.133.500

2

GEX

23,100

618.800

0

618.800

3

SCS

120,000

400.400

0

400.400

4

KDF

58,000

231.700

0

231.700

5

ACV

83,000

121.600

106.800

14.800

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CMF

70,600

0

2.400

-2.400

2

VGG

52,100

9.200

10.000

-800.000

3

TCW

19,000

0

600.000

-600.000

4

AMS

8,000

0

100.000

-100.000

5

CYC

1,800

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan