Phiên chiều 24/11: Bất động sản nổi sóng, VN-Index lấy lại sắc xanh

Phiên chiều 24/11: Bất động sản nổi sóng, VN-Index lấy lại sắc xanh

(ĐTCK) Bên cạnh cặp đôi lớn họ bia SAB-BHN tăng tốc mạnh, dòng tiền sôi động giúp sắc xanh lan rộng bảng điện tử với hàng trăm mã tăng điểm, đặc biệt là nhóm bất động sản, góp phần giúp VN-Index lấy lại sắc xanh và ghi nhận phiên tăng thứ 5 liên tiếp, cũng là phiên tăng 17 trong 20 phiên giao dịch gần nhất.

Áp lực bán xuất hiện trong phiên trước tiếp tục duy trì khi bước vào phiên giao dịch cuối tuần, khiến thị trường giảm mạnh ngay từ đầu phiên, đẩy chỉ số VN-Index xuống dưới ngưỡng 925 điểm.

Tuy nhiên, dòng tiền hoạt động khá tích cực đã giúp thị trường cân bằng trở lại, nhiều mã lớn cũng đã hồi nhẹ hoặc trở lại mốc tham chiếu, tạo cơ hội tốt cho VN-Index tiến sát mốc tham chiếu.

Dù chưa thể lấy lại sắc xanh, nhưng đà giảm đã được thu hẹp đáng kể cùng thanh khoản thị trường sôi động, giúp giới đầu tư kỳ vọng thị trường sẽ sớm hồi phục.

Không làm nhà đầu tư thất vọng, sau gần 30 phút giao dịch lình xình dưới mốc tham chiếu ở phiên chiều, lực cầu hấp thụ tăng mạnh cùng áp lực bán được tiết chế giúp sắc xanh lan rộng toàn thị trường, kéo VN-Index vượt qua mốc tham chiếu và dành lại ngưỡng kháng cự 935 điểm.

Đóng cửa phiên cuối tuần, sàn HOSE khá tích cực với 187 mã tăng và chỉ 96 mã giảm, VN-Index tăng 1,87 điểm (+0,2%) lên 935,57 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 225,73 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị 6.481,52 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 25,97 triệu đơn vị, giá trị 2.005,7 tỷ đồng. Riêng VNM thỏa thuận 6,45 triệu đơn vị, giá trị 1.109,48 tỷ đồng.

Nhóm VN30 cũng diễn biến tích cực hơn phiên sáng khi có tới 18 mã tăng, chỉ 9 mã giảm và 3 mã đứng giá. Trong đó, “ông lớn” VNM đã hồi phục sắc xanh trong phiên chiều và hiện tăng nhẹ 0,1%, kết phiên tại mức giá 185.000 đồng/CP.

Đáng kể, cổ phiếu có vốn hóa lớn thứ 2 thị trường là SAB đã tăng tốc mạnh trong nửa cuối phiên chiều sau diễn biến lình xình giằng co quanh mốc tham chiếu kể từ đầu phiên sáng. Với mức tăng 9.800 đồng/CP, tương ứng tăng 3,2%, cổ phiếu SAB đã leo lên mức giá kỷ lục 318.800 đồng/CP.

Không chỉ dừng lại ở SAB, thị trường cũng say theo hơi men của cổ phiếu bia khi BHN cũng có màn lội ngược dòng và bứt phá mạnh trong phiên cuối tuần. Kết phiên, BHN đã tăng 3,6% lên mức 139.900 đồng/CP, xác lập phiên tăng điểm thứ 5 liên tiếp của cổ phiếu này.

Tuy nhiên, VCB, GAS, VIC, VRE, VJC tiếp tục tạo gánh nặng cho thị trường do áp lực bán chốt lời tăng mạnh.

Điểm sáng trong phiên cuối tuần là sự khởi sắc của nhóm vừa và nhỏ với nhiều mã đóng cửa ở mức giá trần, trong đó có nhiều cổ phiếu bất động sản NBB, DXG, TDH, QCG. Cùng các mã khác như PNC, DGW, RDP, OCG, DLG, ICF, KPF, NVA, BCG, AMD, PXS.

Tương tự, trên sàn HNX, sau 30 phút đầu phiên chiều rung lắc, chỉ số sàn cũng đã bứt mạnh và đóng cửa ở mức cao nhất ngày nhờ sự khởi sắc của các cổ phiếu bluechip.

Kết phiên, HNX-Index tăng 0,65 điểm (+0,59%) lên mức 110,83 điểm với tổng khối lượng khớp lệnh đạt 59,96 triệu đơn vị, giá trị 757,75 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 3,4 triệu đơn vị, giá trị 28,57 tỷ đồng.

Nhóm HNX30 đóng vai trò là trụ cột dẫn dắt thị trường khi có tới 18 mã tăng, chỉ 6 mã giảm và 6 mã đứng giá.

Trong đó, nhóm cổ phiếu họ P tăng khá tốt như PVC tăng 2,7% lên 11.400 đồng/CP, PVS cũng duy trì đà tăng 2,2% lên mức giá 18.300 đồng/CP với khối lượng khớp hơn 9,8 triệu đơn vị; PVB tăng 7,1% lên mức 18.000 đồng/CP, PLC tăng 4% lên mức 26.000 đồng/CP…

Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng có diễn biến khởi sắc như BVS tăng 1% lên mức 19.400 đồng/CP, VND tăng 0,9% lên mức 22.200 đồng/CP, APS tăng 6,7% lên mức 3.200 đồng/CP, CTS tăng 3,5% lên mức 10.400 đồng/CP, MBS tăng 1,5% lên mức 13.500 đồng/CP, ORS tăng 4,8% lên mức 2.200 đồng/CP, SHS tăng 1,1% lên mức 18.200 đồng/CP, VIX tăng 6,5% lên mức 9.800 đồng/CP…

Cổ phiếu ACB cũng lấy lại sắc xanh sau những nhịp rung lắc với mức tăng nhẹ 0,3%, đóng cửa tại mức giá 34.100 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 1,54 triệu đơn vị.

Trong khi đó, SHB đã lấy lại mốc tham chiếu 8.300 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 7,9 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản trên sàn HNX sau PVS.

Điểm sáng trên sàn là màn tăng tốc ngoạn mục của PIV. Sau khi hồi phục sắc xanh trong phiên sáng, cổ phiếu PIV tiếp tục bứt mạnh trong phiên chiều và nhanh chóng khoác áo tím sau chưa tới 30 phút giao dịch. Hiện PIV tăng 9,5% lên mức giá trần 17.300 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh sôi động đạt 2,35 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, mặc dù đã nỗ lực về cuối phiên nhưng chỉ số sàn chưa thể hồi phục.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,16 điểm (-0,29%) xuống 54,1 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 11,8 triệu đơn vị, giá trị 182,2 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,29 triệu đơn vị, giá trị 46,27 tỷ đồng.

Lực cầu tiếp tục hấp thụ mạnh LPB đã giúp cổ phiếu này hồi nhẹ với mức tăng 0,76% lên mức 13.300 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt hơn 2 triệu đơn vị, duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Đứng thứ 2 về thanh khoản là ART với khối lượng giao dịch đạt 1,38 triệu đơn vị và đóng cửa tăng 2,03% lên mức 13.300 đồng/CP.

Tuy nhiên, các mã lớn như DVN, HVN, GEX, ACV, SCS, MCH… vẫn tạo sức ép lên thị trường. Trong đó ACV giảm khá mạnh 4,7% xuống mức 81.000 đồng/CP.

Thị trường chứng khoán phái sinh phiên 24/11 có 13.862 hợp đồng được giao dịch, giá trị 1.310,51 tỷ đồng, giảm 19% về lượng và 21,9% về giá trị so với phiên hôm qua.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

935,57

+1,87/+0,20%

---

---

---

---

HNX-INDEX

110,83

+0,65/+0,59%

63.4

786,60 tỷ

1.734.870

1.822.218

UPCOM-INDEX

54,10

-0,16/-0,29%

14.7

286,10 tỷ

2.411.920

652.766

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

324

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

187 / 54,05%

Số cổ phiếu giảm giá

96 / 27,75%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

63 / 18,21% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,780

22.790.740

2

DXG

19,750

7.140.690

3

HQC

2,690

6.995.860

4

DIG

17,600

6.583.430

5

HPG

39,100

6.380.830

6

CTG

23,400

6.220.670

7

REE

38,700

5.689.340

8

SCR

9,800

5.251.650

9

MBB

24,750

4.241.180

10

HAG

7,690

4.185.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAB

318,800

+9,80/+3,17%

2

PDN

96,000

+5,10/+5,61%

3

BHN

139,900

+4,80/+3,55%

4

PME

83,000

+3,00/+3,75%

5

APC

72,500

+2,60/+3,72%

6

DRL

48,000

+2,50/+5,49%

7

REE

38,700

+2,50/+6,91%

8

BCI

35,150

+2,25/+6,84%

9

PGD

38,000

+2,00/+5,56%

10

PDR

35,900

+1,75/+5,12% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SSC

65,500

-4,40/-6,29%

2

D2D

63,500

-3,40/-5,08%

3

RAL

140,000

-3,00/-2,10%

4

BBC

99,500

-2,50/-2,45%

5

VIC

74,500

-2,00/-2,61%

6

ACC

21,000

-1,40/-6,25%

7

VRE

50,600

-1,40/-2,69%

8

NSC

111,100

-1,30/-1,16%

9

KAC

17,800

-1,20/-6,32%

10

BMI

32,100

-1,10/-3,31% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

253

Số cổ phiếu không có giao dịch

122

Số cổ phiếu tăng giá

106 / 28,27%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

187 / 49,87% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

18,300

9.805.426

2

SHB

8,300

7.898.728

3

CEO

10,500

3.523.261

4

KLF

3,500

2.897.963

5

HUT

11,200

2.414.261

6

PIV

17,300

2.347.100

7

VCG

26,700

2.022.694

8

VGC

25,700

1.828.240

9

VIX

9,800

1.552.087

10

ACB

34,100

1.537.052 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

167,000

+5,00/+3,09%

2

VHL

60,000

+5,00/+9,09%

3

CPC

42,400

+3,50/+9,00%

4

LDP

38,000

+3,10/+8,88%

5

HAT

38,900

+2,80/+7,76%

6

TV2

147,900

+1,90/+1,30%

7

SFN

35,000

+1,60/+4,79%

8

CDN

22,400

+1,60/+7,69%

9

KST

18,500

+1,60/+9,47%

10

PIV

17,300

+1,50/+9,49% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTW

21,000

-2,30/-9,87%

2

DNM

22,100

-2,30/-9,43%

3

HJS

21,800

-2,20/-9,17%

4

DL1

40,000

-2,10/-4,99%

5

NBW

18,500

-1,90/-9,31%

6

SPP

16,500

-1,80/-9,84%

7

BAX

20,100

-1,50/-6,94%

8

LHC

56,500

-1,50/-2,59%

9

POT

20,600

-1,40/-6,36%

10

PBP

14,400

-1,10/-7,10% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

250

Số cổ phiếu không có giao dịch

415

Số cổ phiếu tăng giá

123 / 18,50%

Số cổ phiếu giảm giá

70 / 10,53%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

472 / 70,98% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,300

2.075.370

2

ART

15,100

1.380.103

3

DVN

19,100

831.687

4

HVN

33,000

760.832

5

GEX

22,700

565.515

6

SBS

2,100

551.685

7

IDC

28,500

547.500

8

NTB

600

453.500

9

QNS

58,800

312.474

10

SSN

19,500

299.300 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHA

98,000

+12,70/+14,89%

2

BTC

70,000

+11,20/+19,05%

3

VKD

54,000

+5,10/+10,43%

4

IDC

28,500

+4,60/+19,25%

5

SGN

160,000

+4,30/+2,76%

6

TSJ

32,400

+4,20/+14,89%

7

SNZ

26,300

+3,40/+14,85%

8

EME

23,000

+3,00/+15,00%

9

PSL

50,000

+2,60/+5,49%

10

THW

20,400

+2,60/+14,61% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HNF

36,000

-5,60/-13,46%

2

VAV

66,000

-4,40/-6,25%

3

CMN

23,300

-4,10/-14,96%

4

ACV

81,000

-4,00/-4,71%

5

PLA

12,500

-2,20/-14,97%

6

MH3

21,000

-1,80/-7,89%

7

ND2

18,200

-1,70/-8,54%

8

QNS

58,800

-1,60/-2,65%

9

SPA

9,500

-1,60/-14,41%

10

DFC

40,000

-1,60/-3,85%  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

15,310

1.645.630

70.000

1.645.560

2

DXG

19,750

1.184.200

12.030

1.172.170

3

HPG

39,100

848.350

222.590

625.760

4

EIB

12,450

529.510

0

529.510

5

SSI

25,500

545.660

131.390

414.270

6

TCH

19,300

356.100

0

356.100

7

DCM

12,650

290.000

11.000

279.000

8

PC1

38,000

179.190

0

179.190

9

STB

12,400

222.400

48.030

174.370

10

VJC

129,500

189.210

37.860

151.350 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DIG

17,600

213.520

2.517.080

-2.303.560

2

FLC

6,780

102.130

1.572.200

-1.470.070

3

KBC

13,250

2.550

1.132.320

-1.129.770

4

BID

25,300

47.040

624.580

-577.540

5

CII

31,900

117.540

573.690

-456.150

6

SKG

35,000

9.070

425.300

-416.230

7

PVT

16,400

24.510

376.400

-351.890

8

PPC

21,800

700.000

305.330

-304.630

9

DPM

21,000

4.670

304.000

-299.330

10

MSN

64,300

738.540

1.029.740

-291.200 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.734.870

1.822.218

-87.348

% KL toàn thị trường

2,74%

2,88%

Giá trị

25,70 tỷ

38,21 tỷ

-12,51 tỷ

% GT toàn thị trường

3,27%

4,86%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

8,300

700.200

9.500

690.700

2

PVS

18,300

431.200

88.600

342.600

3

SPI

4,300

151.500

0

151.500

4

THB

19,300

42.400

0

42.400

5

EID

16,000

16.100

0

16.100

6

VTC

8,900

10.610

0

10.610

7

MAS

89,300

10.000

700.000

9.300

8

IDV

38,700

6.400

1.082

5.318

9

PVX

2,300

5.000

0

5.000

10

VHL

60,000

4.400

0

4.400 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

25,700

286.300

737.200

-450.900

2

RCL

21,000

0

302.400

-302.400

3

PDB

11,300

0

148.700

-148.700

4

NDN

9,500

2.100

100.000

-97.900

5

PVE

8,000

0

95.050

-95.050

6

VIX

9,800

0

57.700

-57.700

7

CVN

7,000

0

56.100

-56.100

8

S99

5,200

0

30.000

-30.000

9

DHT

69,900

100.000

29.200

-29.100

10

NTP

82,500

0

25.000

-25.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.411.920

652.766

1.759.154

% KL toàn thị trường

16,37%

4,43%

Giá trị

62,10 tỷ

37,97 tỷ

24,12 tỷ

% GT toàn thị trường

21,70%

13,27%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

13,300

1.708.100

8.000

1.700.100

2

VIB

24,800

162.510

3.000

159.510

3

GEX

22,700

91.000

0

91.000

4

SCS

120,000

23.200

0

23.200

5

HVN

33,000

20.900

200.000

20.700 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SD8

300

0

126.700

-126.700

2

QNS

58,800

10.000

135.000

-125.000

3

ACV

81,000

290.500

326.900

-36.400

4

HSI

1,700

0

5.000

-5.000

5

CNT

1,400

0

2.500

-2.500

Tin bài liên quan