Phiên chiều 22/5: Cổ phiếu ngân hàng khởi sắc, VN-Index vẫn hụt mốc 745 điểm

Phiên chiều 22/5: Cổ phiếu ngân hàng khởi sắc, VN-Index vẫn hụt mốc 745 điểm

(ĐTCK) Lực cầu gia tăng kéo nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng, giúp thị trường tiếp tục có phiên giao dịch bùng nổ đầu tuần mới. Tuy nhiên, áp lực bán ở một số mã khác khiến VN-Index không giữ được mốc 745 điểm khi chốt phiên.

Trong phiên giao dịch sáng, dòng tiền đã ồ ạt được tung vào ngay từ đầu phiên, kéo hàng trăm mã tăng giá và đầy VN-Index lên thẳng qua ngưỡng 740 điểm. Dù có chút khó khăn do áp lực chốt lời vào giữa phiên sáng, nhưng với lực cầu lớn gia tăng ở hầu hết các mã, nhất là 2 nhóm lớn là dầu khí, ngân hàng, giúp VN-Index trở lại với ngưỡng trên 740 điểm khi chốt phiên sáng.

Nhiều nhà đầu tư đã lo lắng về một phiên phân phối đỉnh và điều này có thể khiến thị trường gặp khó khăn trong phiên giao dịch chiều. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư vẫn chưa tin vùng 740 điểm là đỉnh của VN-Index trong đợt tăng này, nên ngay khi bước vào phiên chiều, dòng tiền đã tiếp tục chảy mạnh.

Điểm khác biệt so với đợt tăng trước của thị trường, dòng tiền trong 2 phiên gần đây chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bluechip. Trong phiên chiều nay, nhóm cổ phiếu nhận được sự quan tâm lớn là nhóm ngân hàng với đại diện tiêu biểu là BID.

Sau khi có đà tăng tốt trong phiên sáng, BID tiếp tục duy trì phong độ trong phiên chiều, thậm chí lực cầu gia tăng mạnh đã hấp thụ hết lượng dư bán, kéo BID lên thẳng mức giá trần 18.400 đồng với 15,7 triệu đơn vị được khớp khi chốt phiên.

Không tăng trần như BID, nhưng các mã ngân hàng khác đều có mức tăng tốt cả về giá và thanh khoản trong phiên hôm nay, như VCB tăng 2,04%, lên 37.500 đồng với 3,43 triệu đơn vị được khớp, CTG tăng 5,49%, lên 19.200 đồng với 5,17 triệu cổ phiếu được khớp, STB tăng 2,42%, lên 12.700 đồng với 5,15 triệu đơn vị được khớp, MBB tăng 3,1%, lên 18.300 đồng với hơn 3 triệu đơn vị được khớp, EIB có thanh khoản khiêm tốn nhất với hơn 0,6 triệu đơn vị, nhưng cũng tăng 3,15%, lên 11.450 đồng.

Ngoài ra, nhóm dầu khí, xăng dầu cũng duy trì đà tăng, ngoài PXL vẫn duy trì mức giá trần 60.600 đồng với hơn 3 triệu đơn vị được khớp, thì GAS cũng tăng mạnh 3,93%, lên 58.100 đồng với 1,58 triệu đơn vị được khớp, PVD tăng 2,53%, lên 16.200 đồng 1,78 triệu đơn vị được khớp…

Các mã tạo sóng trong phiên sáng như HQC, SCR, MCG, KSA, QBS, NVT, CLG, DTA tiếp tục duy trì sắc tím do lực cung không có. Ngoài ra, cũng có thêm một số mã khác hòa cùng sắc tím trong phiên chiều như HAX, ANV, TIE, FDC, PNC, SFC, DHM, PTL, TNT.

Trong khi đó, SGT lại bị bán mạnh và đột ngột quay ngoắt 180 độ, từ mức trần 12.500 đồng, xuống tận mức sàn 10.900 đồng khi đóng cửa phiên hôm nay.

Đà tăng của VN-Index bị hãm bớt trong phiên chiều nay còn do lực cung gia tăng từ một số mã bất động sản như DXG, HBC, TDH, DIG, trong đó đáng chú ý là đà giảm sàn của ROS. Ngoài ra, còn một số mã bluechip khác đi ngược dòng trong phiên hôm nay như SSI, REE, GMD, DCM.

FLC vẫn duy trì sắc đỏ khi chốt phiên với mức giảm 3,39%, xuống 7.700 đồng với hơn 22 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu thị trường. Trong khi ROS được khớp 4,55 triệu đơn vị và còn dư mua giá sàn (143.700 đồng) gần 0,3 triệu đơn vị.

Chốt phiên đầu tuần mới, VN-Index tăng 10,28 điểm (+1,40%), lên 744,1 điểm với 146 mã tăng và 120 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 272,76 triệu đơn vị, giá trị 5.851,27 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 33,34 triệu đơn vị, giá trị 714,81 tỷ đồng.

Tương tự, HNX-Index cũng tăng vọt ngay khi mở cửa phiên chiều, lên sát ngưỡng 94 điểm, nhưng sau đó với việc ACB hạ nhiệt, VCG quay đầu giảm, cùng đà giảm của nhóm chứng khoán, HNX-Index đã bị đẩy lại khá sâu và chốt phiên bằng mức điểm của phiên sáng.

Cụ thể, chốt phiên hôm nay, HNX-Index tăng 0,53 điểm (+0,58%), lên 92,71 điểm với 88 mã tăng và 82 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 89,61 triệu đơn vị, giá trị 922,43 tỷ đồng.  Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,24 triệu đơn vị, giá trị 89,3 tỷ đồng.

ACB có lúc tăng lên mức 25.700 đồng, nhưng chốt phiên ở mức 25.100 đồng, tăng 1,61% với 8,11 triệu đơn vị được khớp, đứng sau “đồng nghiệp” SHB với 19,34 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 2,9%, lên 7.100 đồng  và PXV với 8,56 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 4,55%, lên 2.300 đồng.

Trong khi đó, VCG từ mức tăng hơn 4,9% trong phiên sáng, đã quay đầu đóng cửa giảm 1,09%, xuống 18.100 đồng khi chốt phiên chiều với 4,37 triệu đơn vị được khớp.

Trái ngược với 2 sàn niêm yết, UPCoM-Index lại giao dịch chủ yếu trong sắc đỏ suốt phiên chiều và đóng cửa giảm 0,07 điểm (-0,13%), xuống 57,96 điểm với 59 mã tăng và 36 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 7,16 triệu đơn vị, giá trị 75,1 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 5,94 triệu đơn vị, giá trị 155 tỷ đồng.

Đà giảm của UPCoM-Index khi các mã bluechip như VIB, SDI, ACV, VEF, SSN vẫn chìm trong sắc đỏ, HVN cũng trở lại tham chiếu.

Trong khi 2 mã có thanh khoản tốt nhất sàn này đều 2 cổ phiếu tý hơn họ dầu khí là PXL và PFL với hơn 1,3 triệu đơn vị được giao dịch môi mã. Tuy nhiên, cả 2 đều giả mạnh, trong đó PXL giảm sàn xuống 2.700 đồng, còn PFL giảm 10%, xuống 1.800 đồng. 

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

744,10

+10,28/+1,40%

272.8

5.851,27 tỷ

20.355.588

7.558.239

HNX-INDEX

92,71

+0,53/+0,58%

92.9

1.011,99 tỷ

1.211.023

824.812

UPCOM-INDEX

57,96

-0,07/-0,13%

13.7

245,05 tỷ

494.600

373.200 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

307

Số cổ phiếu không có giao dịch

19

Số cổ phiếu tăng giá

146 / 44,79%

Số cổ phiếu giảm giá

120 / 36,81%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

60 / 18,40% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,700

22.016.230

2

BID

18,400

15.701.040

3

SCR

12,500

9.430.870

4

HQC

3,460

6.618.450

5

HAG

9,050

6.534.910

6

KBC

16,800

6.351.850

7

DXG

18,900

6.099.480

8

DLG

4,380

5.695.350

9

ITA

3,560

5.480.260

10

SSI

25,750

5.328.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TLG

105,000

+4,70/+4,69%

2

HAX

63,900

+4,10/+6,86%

3

PLX

60,600

+3,90/+6,88%

4

COM

69,000

+3,80/+5,83%

5

VNM

150,300

+2,40/+1,62%

6

GAS

58,100

+2,20/+3,94%

7

SC5

34,000

+1,90/+5,92%

8

FDC

26,350

+1,70/+6,90%

9

DQC

47,000

+1,60/+3,52%

10

HSG

49,700

+1,25/+2,58% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MWG

91,200

-90,30/-49,75%

2

ROS

143,700

-10,80/-6,99%

3

SBV

43,750

-3,25/-6,91%

4

TAC

52,500

-2,50/-4,55%

5

NSC

100,600

-2,40/-2,33%

6

STG

34,300

-2,30/-6,28%

7

GMD

39,600

-1,70/-4,12%

8

BMP

181,000

-1,50/-0,82%

9

SJS

29,000

-1,50/-4,92%

10

FUCVREIT

19,300

-1,45/-6,99% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

278

Số cổ phiếu không có giao dịch

95

Số cổ phiếu tăng giá

105 / 28,15%

Số cổ phiếu giảm giá

96 / 25,74%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

172 / 46,11% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,100

19.339.929

2

PVX

2,300

8.558.755

3

ACB

25,100

8.110.171

4

KLF

2,500

5.501.211

5

VCG

18,100

4.368.725

6

HUT

14,100

2.568.502

7

SHS

10,200

2.568.095

8

SHN

10,900

2.329.059

9

CEO

12,100

2.055.000

10

PVS

17,200

1.837.350 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

56,600

+5,10/+9,90%

2

SGC

50,700

+4,60/+9,98%

3

HAD

41,500

+3,50/+9,21%

4

ARM

41,000

+3,00/+7,89%

5

CAN

24,700

+2,20/+9,78%

6

DHT

111,800

+2,00/+1,82%

7

BED

40,000

+1,80/+4,71%

8

STC

29,500

+1,80/+6,50%

9

PJC

19,000

+1,70/+9,83%

10

VC1

20,200

+1,60/+8,60% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNF

43,500

-4,80/-9,94%

2

HGM

32,300

-3,50/-9,78%

3

CCM

26,300

-2,70/-9,31%

4

SPP

29,900

-2,50/-7,72%

5

VNT

28,100

-2,50/-8,17%

6

GLT

40,500

-2,30/-5,37%

7

VCM

25,000

-2,00/-7,41%

8

TV4

15,800

-1,70/-9,71%

9

L14

60,000

-1,70/-2,76%

10

PMC

73,000

-1,50/-2,01% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

177

Số cổ phiếu không có giao dịch

354

Số cổ phiếu tăng giá

76 / 14,31%

Số cổ phiếu giảm giá

54 / 10,17%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

401 / 75,52% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PXL

2,700

1.451.862

2

PFL

1,800

1.336.800

3

GEX

23,300

520.870

4

PSB

6,400

510.110

5

TOP

1,700

378.520

6

HVN

27,700

355.166

7

TIS

10,600

232.500

8

SWC

14,600

200.950

9

TVB

9,800

200.500

10

SBS

1,200

180.330 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PIA

31,400

+4,00/+14,60%

2

AC4

23,600

+3,00/+14,56%

3

MTH

16,800

+2,10/+14,29%

4

HBD

16,600

+2,10/+14,48%

5

DVN

16,600

+2,10/+14,48%

6

XHC

16,400

+2,10/+14,69%

7

CHS

17,000

+2,10/+14,09%

8

TDM

20,000

+2,00/+11,11%

9

PSL

43,900

+1,90/+4,52%

10

HPB

13,800

+1,80/+15,00% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

47,300

-8,30/-14,93%

2

TTP

53,000

-6,50/-10,92%

3

DPH

23,700

-3,80/-13,82%

4

TVA

17,300

-2,60/-13,07%

5

SGN

172,000

-2,50/-1,43%

6

SPC

14,600

-2,40/-14,12%

7

VMA

12,600

-2,20/-14,86%

8

POV

12,000

-2,10/-14,89%

9

TGP

11,000

-1,90/-14,73%

10

UPC

10,200

-1,70/-14,29%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

20.355.588

7.558.239

12.797.349

% KL toàn thị trường

7,46%

2,77%

Giá trị

743,58 tỷ

276,25 tỷ

467,33 tỷ

% GT toàn thị trường

12,71%

4,72%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BCG

6,800

5.508.333

3.990

5.504.343

2

PLX

60,600

1.983.750

27.200

1.956.550

3

SCR

12,500

1.516.000

0

1.516.000

4

HQC

3,460

1.000.000

0

1.000.000

5

HCM

40,000

1.259.470

316.190

943.280

6

ROS

143,700

850.860

0

850.860

7

KBC

16,800

722.030

176.000

546.030

8

HBC

60,000

516.760

40.000

516.720

9

VNM

150,300

621.490

148.880

472.610

10

DIG

11,400

263.000

0

263.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KDH

27,250

1.402.010

1.952.434

-550.424

2

GTN

17,850

2.000

495.030

-493.030

3

SSI

25,750

443.150

901.800

-458.650

4

CTI

29,650

1.000

400.000

-399.000

5

DXG

18,900

20.020

353.500

-333.480

6

NT2

29,800

140.000

297.970

-297.830

7

DCM

13,200

0

250.000

-250.000

8

FLC

7,700

104.330

307.580

-203.250

9

BVH

58,300

5.530

111.310

-105.780

10

EVE

22,300

0

100.000

-100.000 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.211.023

824.812

386.211

% KL toàn thị trường

1,30%

0,89%

Giá trị

22,45 tỷ

9,81 tỷ

12,64 tỷ

% GT toàn thị trường

2,22%

0,97%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

19,300

206.500

5.000

201.500

2

CEO

12,100

174.400

0

174.400

3

PVS

17,200

132.700

4.900

127.800

4

API

26,000

115.500

1.900

113.600

5

CAN

24,700

92.100

0

92.100

6

PVC

7,300

81.300

0

81.300

7

VSA

25,000

59.000

0

59.000

8

TEG

8,700

57.500

0

57.500

9

BVS

18,400

49.000

3.000

46.000

10

VGC

16,200

79.000

50.300

28.700 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CKV

16,100

300.000

192.200

-191.900

2

ICG

6,700

0

177.600

-177.600

3

KSQ

1,600

0

50.000

-50.000

4

SDT

8,800

0

46.700

-46.700

5

NDF

8,100

0

40.000

-40.000

6

TC6

4,300

0

32.900

-32.900

7

CVT

38,300

100.000

30.000

-29.900

8

VCC

12,000

0

25.000

-25.000

9

ONE

5,800

1.600

26.300

-24.700

10

VCG

18,100

0

20.000

-20.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

494.600

373.200

121.400

% KL toàn thị trường

3,61%

2,72%

Giá trị

16,08 tỷ

3,17 tỷ

12,91 tỷ

% GT toàn thị trường

6,56%

1,29%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

23,300

237.200

0

237.200

2

SAS

28,900

77.200

0

77.200

3

VGG

62,900

74.300

0

74.300

4

MSR

15,200

29.700

0

29.700

5

MCH

63,500

22.300

0

22.300 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PSB

6,400

0

340.000

-340.000

2

GHC

30,600

3.000

22.500

-19.500

3

SPC

14,600

0

10.000

-10.000

4

TNB

6,700

0

500.000

-500.000

5

UPC

10,200

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan