Phiên chiều 20/9: Dòng tiền rút lui, VN-Index không đủ sức "bò" về vạch xuất phát

Phiên chiều 20/9: Dòng tiền rút lui, VN-Index không đủ sức "bò" về vạch xuất phát

(ĐTCK) Mặc dù áp lực bán đã có phần hạ nhiệt, giúp nhiều mã hồi phục, nhưng dòng tiền chưa đủ mạnh để giúp VN-Index vượt qua mốc tham chiếu trong phiên hôm nay.

Dù thị trường hồi phục ngay khi mở cửa phiên giao dịch sáng nhưng dòng tiền không mấy nhập cuộc cùng giao dịch thiếu tích cực của nhóm cổ phiếu bluechip khiến VN-Index nhanh chóng đảo chiều giảm điểm.

Trái với diễn biến khá tích cực trên sàn HNX khi đà tăng được duy trì ổn định, giao dịch trên sàn HOSE lại diễn ra khá ảm đạm với phần lớn thời gian đều đứng dưới mốc tham chiếu và thanh khoản sụt giảm mạnh. Trong đó, bên cạnh lực hãm chính đến từ các mã lớn, nhiều cổ phiếu thị trường đã chịu áp lực chốt lời và quay đầu giảm điểm sau những phiên tăng trước đó như HAR, HAI, SCR, FIT…

Bước sang phiên chiều, lực bán ở nhóm cổ phiếu thị trường đã có phần hạ nhiệt, giúp nhiều mã đảo chiều hồi phục như FIT, SCR, DXG… Đáng kể, AMD còn bứt mạnh lên mức giá trần và dư mua trần hơn 0,55 triệu đơn vị, sau 1 tuần giảm hoặc đứng giá.

Cổ phiếu FLC vẫn dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE với khối lượng khớp 9,48 triệu đơn vị và tăng nhẹ 0,13%. HQC cũng lấy lại mốc tham chiếu với giao dịch tăng vọt, đứng thứ 2 về thanh khoản, đạt hơn 9,3 triệu đơn vị.

Trong khi đó, một số cổ phiếu bluechip vẫn tạo gánh nặng lên thị trường, như SAB giảm 0,7%, MSN giảm 3,1%, PLX giảm 1,8%, BID giảm 0,7%, VIC giảm 0,2%...

Bất chấp thông tin CTCP Đầu tư Thành Thành Công đăng ký mua vào 5 triệu cổ phiếu SBT, nhưng mã này vẫn không thể phục hồi. Áp lực bán gia tăng trong phiên chiều đã đẩy SBT lùi về mức giá sàn 27.000 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 3,96 triệu đơn vị.

Diễn biến chỉ số chung khá giống phiên sáng nay, ngay khi VN-Index lùi về mốc 803 điểm thì lực cầu hấp thụ gia tăng đã giúp nhiều mã lấy lại cân bằng và hồi phục như GAS lấy lại mốc tham chiếu, BVH đảo chiều tăng 0,53%, VNM tăng 0,34%, VCB tăng 1,07%.... Tuy nhiên, dòng tiền chưa đủ mạnh để kéo chỉ số này vượt qua mốc tham chiếu.

Đóng cửa, sàn HOSE cân bằng hơn với 123 mã tăng/131 mã giảm, chỉ số VN-Index giảm nhẹ 0,07 điểm (-0,01%) xuống 805,86 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 150,76 triệu đơn vị, giá trị hơn 3.210 tỷ đồng, giảm 12,79% về lượng và 15,91% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 13,32 triệu đơn vị, giá trị 271,28 tỷ đồng, trong đó ITA thỏa thuận 5,46 triệu đơn vị, giá trị 21,85 tỷ đồng, REE thỏa thuận 1 triệu đơn vị, giá trị 38 tỷ đồng, VNM thỏa thuận 452.910 đơn vị, giá trị 67,28 tỷ đồng.

Trong khi đó, sàn HNX dù có lúc bị kéo xuống sát mốc tham chiếu nhưng chỉ số này đã nhanh chóng bật tăng trở lại và giữ vững mốc 105 điểm trong phiên hôm nay.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,45 điểm (+0,43%) lên mức 105,18 điểm với thanh khoản nhích nhẹ so với phiên hôm qua đạt tổng khối lượng giao dịch 55,85 triệu đơn vị, giá trị 615,84 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,43 triệu đơn vị, giá trị hơn 18 tỷ đồng.

Cùng lực cầu nội và ngoại vẫn dâng cao trong phiên chiều giúp cổ phiếu SHB tiếp tục bùng nổ. Kết phiên, SHB tăng 3,8% lên mức cao nhất ngày 8.200 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh lớn nhất thị trường đạt 22,72 triệu đơn vị và khối ngoại mua ròng tới 6,24 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, cổ phiếu KLF yên vị ở mức trần 5.200 đồng khi không có lực cung, khiến lượng dư mua trần tiếp tục chất đống, lên tới hơn 10 triệu đơn vị, tổng khớp 4,43 triệu đơn vị. Đây là phiên tăng trần thứ 4 liên tiếp của cổ phiếu này.

Đứng ở vị trí thứ 3 về thanh khoản trên sàn là PVS khớp 3,6 triệu đơn vị. Các mã PVX, SHS, KSK, DST, SHN cùng có khối lượng khớp lệnh hơn 1 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, giao dịch cũng diễn ra khá tích cực trong suốt phiên chiều.

Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,13 điểm (+0,24%) lên 54,57 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,95 triệu đơn vị, giá trị 128,85 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 9,4 triệu đơn vị, giá trị 214,83 tỷ đồng, trong đó riêng VIB thỏa thuận 8,76 triệu đơn vị, giá trị 197,1 tỷ đồng.

Cổ phiếu GEX tiếp tục tạo ấn tượng trong phiên chiều với diễn biến tăng tích cực cả về giá và thanh khoản. Đóng cửa, GEX tăng 4,63% lên mức cao nhất ngày 22.600 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt 2,21 triệu đơn vị.

Đứng ở vị trí thứ 2 về thanh khoản là SWC cách khá xa với khối lượng giao dịch đạt 786.500 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 13.200 đồng/CP, tăng 4,76%.

Cùng với sự tăng mạnh của GEX, nhiều mã lớn cũng góp phần hỗ trợ tích cực cho đà tăng của thị trường như LTG tăng 2,36%, VOC tăng 1,89%, ACV tăng 4,51%...

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 7.841 hợp đồng được giao dịch, giá trị 620,17 tỷ đồng, tăng 11,38% so với phiên trước đó.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

805,86

-0,07/-0,01%

150.8

3.210,03 tỷ

12.448.398

11.047.738

HNX-INDEX

105,18

+0,45/+0,43%

57.3

634,22 tỷ

7.012.950

1.816.590

UPCOM-INDEX

54,57

+0,13/+0,24%

16.8

355,09 tỷ

141.900

83.890 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

322

Số cổ phiếu không có giao dịch

21

Số cổ phiếu tăng giá

123 / 35,86%

Số cổ phiếu giảm giá

131 / 38,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

89 / 25,95% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,670

9.484.650

2

HQC

3,290

9.307.330

3

OGC

2,640

7.221.980

4

FIT

12,950

4.422.340

5

SBT

27,000

3.955.650

6

HAG

8,350

3.224.870

7

HAI

10,200

3.192.910

8

SCR

11,700

3.093.570

9

HPG

37,900

3.067.330

10

ROS

119,600

2.992.110 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BHN

107,000

+7,00/+7,00%

2

VHC

48,350

+3,15/+6,97%

3

SVI

41,050

+2,65/+6,90%

4

PAC

54,500

+2,60/+5,01%

5

CAV

59,600

+2,60/+4,56%

6

BMP

81,000

+2,40/+3,05%

7

COM

55,000

+2,00/+3,77%

8

KHA

30,600

+1,90/+6,62%

9

RAL

126,900

+1,90/+1,52%

10

VDP

38,150

+1,75/+4,81% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NSC

119,000

-3,00/-2,46%

2

BTT

34,900

-2,60/-6,93%

3

SCD

30,350

-2,25/-6,90%

4

SBT

27,000

-2,00/-6,90%

5

SAB

273,000

-2,00/-0,73%

6

SC5

27,500

-1,85/-6,30%

7

MSN

53,800

-1,70/-3,06%

8

PDN

88,700

-1,50/-1,66%

9

SFC

26,250

-1,50/-5,41%

10

PLX

64,000

-1,20/-1,84% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 25,20%

Số cổ phiếu giảm giá

103 / 27,91%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

173 / 46,88% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,200

22.720.389

2

KLF

5,200

4.435.885

3

PVS

16,300

3.606.518

4

PVX

2,500

1.412.060

5

SHS

17,200

1.277.246

6

KSK

1,800

1.178.538

7

DST

34,700

1.075.700

8

SHN

9,800

1.067.030

9

ACB

28,100

882.705

10

KVC

3,600

862.210 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTT

59,400

+5,40/+10,00%

2

SAF

61,000

+5,10/+9,12%

3

HGM

38,800

+3,20/+8,99%

4

VHL

50,000

+3,00/+6,38%

5

TV2

137,000

+2,30/+1,71%

6

HAT

36,400

+2,30/+6,74%

7

HHC

50,000

+2,00/+4,17%

8

NBP

15,300

+1,30/+9,29%

9

HAD

40,500

+1,30/+3,32%

10

TKC

27,700

+1,30/+4,92% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

172,600

-8,40/-4,64%

2

SGC

51,400

-5,70/-9,98%

3

CAN

27,000

-3,00/-10,00%

4

RCL

21,400

-2,30/-9,70%

5

KTS

41,500

-2,00/-4,60%

6

MLS

14,000

-1,50/-9,68%

7

DPC

12,900

-1,10/-7,86%

8

TH1

9,000

-1,00/-10,00%

9

EID

15,500

-1,00/-6,06%

10

NFC

16,000

-1,00/-5,88% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

197

Số cổ phiếu không có giao dịch

422

Số cổ phiếu tăng giá

82 / 13,25%

Số cổ phiếu giảm giá

67 / 10,82%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

470 / 75,93% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

GEX

22,600

2.213.707

2

SWC

13,200

786.520

3

SBS

2,300

555.000

4

TOP

2,100

495.300

5

ART

22,500

426.500

6

MSR

17,400

225.140

7

PVM

10,000

194.400

8

IBC

24,700

190.700

9

PFL

1,700

145.000

10

DVN

16,200

117.700 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VLB

59,400

+7,70/+14,89%

2

TVP

42,000

+5,40/+14,75%

3

ICC

58,400

+4,80/+8,96%

4

VKD

26,200

+3,40/+14,91%

5

YTC

39,500

+3,00/+8,22%

6

VDT

27,000

+3,00/+12,50%

7

PEQ

22,100

+2,80/+14,51%

8

EME

20,900

+2,70/+14,84%

9

ACV

61,500

+2,70/+4,59%

10

NHH

80,000

+2,30/+2,96% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TRS

57,000

-4,00/-6,56%

2

DFC

44,000

-3,00/-6,38%

3

BDG

27,000

-3,00/-10,00%

4

KGU

16,000

-3,00/-15,79%

5

SBD

15,200

-2,60/-14,61%

6

ACS

12,800

-2,20/-14,67%

7

HEM

14,100

-2,10/-12,96%

8

MDF

6,000

-2,10/-25,93%

9

HPB

11,900

-2,00/-14,39%

10

SGN

150,000

-2,00/-1,32%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

12.448.398

11.047.738

1.400.660

% KL toàn thị trường

8,26%

7,33%

Giá trị

428,63 tỷ

420,36 tỷ

8,28 tỷ

% GT toàn thị trường

13,35%

13,10%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCR

11,700

1.041.020

30.000

1.011.020

2

CTG

19,500

748.860

19.000

729.860

3

FLC

7,670

515.530

0

515.530

4

DPM

23,100

348.550

18.900

329.650

5

SBT

27,000

310.840

0

310.840

6

VCB

37,800

1.134.530

854.570

279.960

7

VIC

49,000

458.780

217.440

241.340

8

CII

32,350

249.610

11.480

238.130

9

CTS

12,000

199.000

500.000

198.500

10

HPG

37,900

808.620

621.360

187.260 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

13,900

300.000

550.700

-550.400

2

MSN

53,800

60.900

412.350

-351.450

3

KBC

14,600

522.060

867.450

-345.390

4

VOS

1,830

3.260

342.500

-339.240

5

DRC

23,300

1.000

272.710

-271.710

6

NLG

27,350

1.160

254.500

-253.340

7

VHC

48,350

79.140

313.920

-234.780

8

VSC

56,300

0

204.000

-204.000

9

EVE

16,900

0

165.000

-165.000

10

BID

20,500

487.720

637.850

-150.130 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.012.950

1.816.590

5.196.360

% KL toàn thị trường

12,24%

3,17%

Giá trị

65,03 tỷ

34,09 tỷ

30,93 tỷ

% GT toàn thị trường

10,25%

5,38%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

8,200

6.338.000

100.050

6.237.950

2

HBE

6,500

95.350

0

95.350

3

VGC

21,800

263.000

200.000

63.000

4

CVT

49,500

52.200

3.000

49.200

5

SPI

6,100

47.000

0

47.000

6

TTH

12,200

27.500

0

27.500

7

KVC

3,600

54.100

31.000

23.100

8

MAS

85,500

19.400

0

19.400

9

BVS

20,800

12.000

60.000

11.940

10

SD9

10,500

10.000

0

10.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,300

0

1.001.700

-1.001.700

2

PVE

8,400

0

144.500

-144.500

3

VGS

9,700

0

100.000

-100.000

4

SVN

3,000

0

60.000

-60.000

5

VCS

204,400

100.000

38.500

-38.400

6

DXP

11,900

16.800

31.500

-14.700

7

SDT

9,200

4.000

17.500

-13.500

8

HKB

3,200

0

10.000

-10.000

9

DCS

2,400

0

9.000

-9.000

10

SIC

12,400

0

8.000

-8.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

141.900

83.890

58.010

% KL toàn thị trường

0,85%

0,50%

Giá trị

8,70 tỷ

1,86 tỷ

6,84 tỷ

% GT toàn thị trường

2,45%

0,52%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LTG

52,000

56.800

0

56.800

2

ACV

61,500

51.800

12.400

39.400

3

SCS

90,700

26.900

0

26.900

4

TOP

2,100

2.500

0

2.500

5

MTH

12,000

1.100

0

1.100 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

17,400

0

24.000

-24.000

2

C21

22,700

0

19.300

-19.300

3

SBS

2,300

0

18.890

-18.890

4

IFS

12,500

0

7.800

-7.800

5

NTC

70,000

0

1.500

-1.500

Tin bài liên quan