Phiên chiều 19/7: Bluechips phân hóa, VN-Index tăng phiên thứ 6 liên tiếp

Phiên chiều 19/7: Bluechips phân hóa, VN-Index tăng phiên thứ 6 liên tiếp

(ĐTCK) Trong bối cảnh nhóm cổ phiếu bluechips phân hóa rõ nét khi nhóm tiêu dùng, xăng dầu hay vật liệu xây dựng tăng tốt, còn nhóm ngân hàng, bất động sản đã bị bán mạnh, VN-Index vẫn tăng điểm khi dòng tiền vào thị trường duy trì sự tích cực. Đây cũng là phiên tăng thứ sáu liên tiếp của chỉ số này.

Dư âm từ phiên tăng tích cực trước đó giúp VN-Index mở cửa phiên giao dịch hôm nay 19/6 vẫn trong sắc xanh. Tuy nhiên, chỉ số này nhanh chóng gặp thử thách khi áp lực điều chỉnh gia tăng mạnh bởi chuỗi phiên tăng liên tục đang đưa VN-Index tiệm cận mốc cản tâm lý 950 điểm. Và thực tế, chỉ số đã 2 lần thử thách mốc này và đều không thành công, thậm chỉ có lúc còn bị đẩu lùi qua tham chiếu. Dù vậy, nhờ dòng tiền hoạt động tích cực nên VN-Index vẫn tăng điểm khi chốt phiên sáng.

Trong phiên giao dịch chiều, trong bối cảnh nhóm cổ phiếu bluechips phân hóa rõ nét khi nhóm tiêu dùng, xăng dầu hay vật liệu xây dựng tăng tốt, còn nhóm ngân hàng, bất động sản đã bị bán mạnh, dòng tiền tiếp tục là điểm tựa giúp VN-Index cân bằng, qua đó chính thức ghi nhận phiên tăng điểm thứ 6 liên tục. So với phiên bùng nổ trước đó, thanh khoản thị trường phiên này tuy có phần giảm sút, nhưng nhìn chung vẫn rất tích cực.

Đóng cửa, với 153 mã tăng và 144 mã giảm, VN-Index tăng 1,58% (+0,17%) lên 943,97 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 199,2 triệu đơn vị, giá trị 4.521,95 tỷ đồng, giảm 11% về khối lượng và 8,5% về giá trị so với phiên 18/7.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 32,36 triệu đơn vị, giá trị 853,8 tỷ đồng. Đáng chú ý là các thỏa thuận của 10,3 triệu cổ phiếu EIB, giá trị 145,7 tỷ đồng; 2,83 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 151 tỷ đồng; 1,26 triệu cổ phiếu MSN, giá trị 100 tỷ đồng; 2,08 triệu cổ phiếu MBB ở mức giá trần 24.700 đồng, giá trị 51,3 tỷ đồng; 3,3 triệu triệu cổ phiếu SHA ở mức giá trần 7.250 đồng, giá trị 24 tỷ đồng...

Tuy dòng tiền chảy mạnh, song sự không đồng thuận của nhóm bluechips khiến VN-Index không thể tăng mạnh. Phiên này ghi nhận sự tích cực của nhóm cổ phiếu tiêu dùng, xăng dầu hay vật liệu xây dựng, tạo lực đỡ cho VN-Index. Theo đó, các mã đầu ngành như VNM, MSN, VJC, GAS, PLX, MWG, HSG, BVH... đều tăng mạnh.

VJC sau thông tin ký hợp đồng mua máy bay tăng 4,1% lên 140.000 đồng, có thời điểm mã này còn tăng trên 5%, khớp lệnh 1,19 triệu đơn vị. GAS với kết quả kinh doanh tích cực quý II tăng 1,4% lên 84.200 đồng. MSN tăng 4,1% lên 79.100 đồng...

Đáng chú ý, HSG tăng trần lên 11.550 đồng (6,9%), khớp lệnh 3,78 triệu đơn vị và còn dư mua trần 1,4 triệu đơn vị, trong khi chưa có thông tin nào đáng kể hỗ trợ.

Ở chiều ngược lại, sau chuỗi tăng tốt, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã bị bán mạnh ở phiên này.  Thêm HDB quay đầu giảm điểm cuối phiên là tất cả các mã ngân hàng trên HOSE đều giảm.

VCB giảm 1,2% về 56.800 đồng; CTG giảm 2% về 24.400 đồng; BID giảm 1,3% về 25.800 đồng; MBB giảm 2,1% về 22.600 đồng, VPB giảm 1,2% về 29.700 đồng, STB giảm 1,8% về 11.000 đồng; các mã HDB, TCB và TPB có mức giảm dưới 1%.

MBB khớp 7,1 triệu đơn vị, mạnh nhất nhóm. Tiếp theo là CTG với 6,56 triệu và VPB với 5,4 triệu đơn vị. STB và BID cùng khớp trên 3 triệu đơn vị. VCB và HDB cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.

Các mã trụ khác như SAB, VHM, VIC, VRE, FPT... cũng đều không tăng, trong đó VIC và VRE rất nỗ lực mới về được tham chiếu.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc đỏ khá chiếm ưu thế với hàng loạt mã giảm như HAG, GTN, FLC, SCR, KBC, HQC, HAI, QCG... Trong đó, HAG giảm 1,1% về 6.260 đồng, khớp lệnh 21,44 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE và nhiều nhất trong 3 tháng qua.

Đáng chú ý, GTN giảm sàn về 9.160 đồng (-6,9%), khớp lệnh đột biến 12,24 triệu đơn vị, cao nhất kể từ khi niêm yết vào đầu tháng 10/2014 đến nay.

Ngược lại, HNG tăng trần lên 14.400 đồng (6,7%), khớp lệnh 4,48 triệu đơn vị. LDG cũng lên mức trần 13.350 đồng (6,8%) và khớp 1,88 triệu đơn vị. Đây là phiên tăng thứ 5 liên tục của LDG, trong đó có 3 phiên trần.

Trên sàn HNX, diễn biến gần như trái ngược với HOSE. Sức cầu hạn chế, trong khi áp lực điều chỉnh lớn khiến sàn HNX đỏ lửa ngay khi mở cửa và áp lực bán mạnh càng về cuối càng tăng. Về cuối phiên, khi sức cầu cải thiện hơn, chỉ số HNX-Index mới không đóng cửa ở mức thấp nhất ngày.

Đóng cửa, với 81 mã tăng và 72 mã giảm, HNX-Index giảm 1,34 điểm (-1,26%) xuống 105,58 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 42,7 triệu đơn vị, giá trị 554,09 tỷ đồng, giảm 12,3% về khối lượng và 20,7% về giá trị so với phiên 18/7.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 7,22 triệu đơn vị, giá trị 145,78 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 3,75 triệu cổ phiếu AMV, giá trị 57,3 tỷ đồng và 1,75 triệu cổ phiếu BVS, giá trị 29,75 tỷ đồng.

Sắc xanh trong nhóm HNX30 chỉ còn vài mã là VGC, NDN, PVI, DBC và LAS, còn lại sắc đỏ chiếm đa số. VCG tăng 3% lên 17.400 đồng và khớp 1,2 triệu đơn vị.

Các mã ngân hàng trên HNX đều không tăng. NVB đứng giá 6.900 đồng. ACB giảm 2,2% về 35.400 đồng, khớp lệnh 6,33 triệu đơn vị, dẫn đầu HNX. SHB giảm 1,2% về 8.200 đồng, khớp lệnh 4,42 triệu đơn vị.

Các mã trụ khác như  PVS, VGC, VCS, NTP, CEO... cũng đều giảm điểm. PVS giảm 2,9% về 16.500 đồng, khớp lệnh 2,82 triệu đơn vị. VGC giảm 2,8% về 17.500 đồng, khớp lệnh 2,18 triệu đơn vị.

Hàng loạt mã thị giá nhỏ như DPS, ACM, SPI, VIX, DST, HVA, VAT... tăng trần, trong đó DPS tăng lên 1.000 đồng và khớp 1,65 triệu đơn vị.

Ngược lại, các mã HHG, PVX, KVC, PVL... giảm sàn, thanh khoản tương đối cao.

Trên sàn UPCoM,  sắc xanh bao phủ gần như cả phiên giao dịch. Dù vậy, sức cầu yếu dần về cuối phiên khiến sàn này không giữ được mức tăng cao nhất.

Đóng cửa, với 79 mã tăng và 59 mã giảm, UPCoM-Index tăng 0,43 điểm (+0,85%) lên 50,59 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 15,13 triệu đơn vị, giá trị 188 tỷ đồng, tăng 10,6% về khối lượng, nhưng giảm 17,5% về giá trị so với phiên 18/7. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 620.000 đơn vị, giá trị 12,67 tỷ đồng.

Hàng loạt mã lớn trên sàn này tăng điểm để hỗ trợ chỉ số như POW, BSR, OIL, VGT, QNS, HVN, DVN, SDI... Trong đó, POW tăng 13% lên 13.000 đồng, khớp lệnh 3,75 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn. BSR tăng 7,5% lên 15.800 đồng, khớp lệnh 2,46 triệu đơn vị. OIL tăng 8,1% lên 14.600 đồng, khớp lệnh 1,28 triệu đơn vị.

Hai mã khớp hơn 1 triệu đơn vị còn lại là LPB và PFL đứng giá tham chiếu 10.800 đồng và 900 đồng.

Trong nhóm ngân hàng, ngoại trừ VIB tăng điểm (+2,6% lên 28.000), còn lại đều không tăng, với KLB đứng giá 10.900 đồng, còn BAB giảm 0,5% về 20.400 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

943,97

+1,58
(+0,17%)

199.2

4.521,95tỷ

---

---

HNX-INDEX

105,58

-1,34
(-1,26%)

50.0

700,64 tỷ

1.258.215

3.533.520

UPCOM-INDEX

50,59

+0,43
(+0,85%)

16.2

217,48 tỷ

1.945.500

1.920.700

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

337

Số cổ phiếu không có giao dịch

26

Số cổ phiếu tăng giá

155 / 42,70%

Số cổ phiếu giảm giá

142 / 39,12%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

66 / 18,18%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

6,260

21.446.520

2

GTN

9,160

12.247.500

3

MBB

22,600

7.108.670

4

CTG

24,400

6.561.280

5

FLC

5,060

6.298.130

6

VPB

29,700

5.423.550

7

ASM

12,800

4.749.200

8

HNG

14,400

4.480.970

9

SSI

28,900

3.803.880

10

HSG

11,550

3.784.160

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HAX

17,600

+1,15/+6,99%

2

VCI

58,300

+3,80/+6,97%

3

SVT

7,060

+0,46/+6,97%

4

HSG

11,550

+0,75/+6,94%

5

TMP

33,150

+2,15/+6,94%

6

TS4

5,090

+0,33/+6,93%

7

CCI

13,900

+0,90/+6,92%

8

PIT

8,510

+0,55/+6,91%

9

BHN

89,800

+5,80/+6,90%

10

TEG

7,590

+0,49/+6,90%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DTA

6,510

-0,49/-7,00%

2

DPG

35,900

-2,70/-6,99%

3

RIC

8,000

-0,60/-6,98%

4

SGT

5,070

-0,38/-6,97%

5

SJF

18,700

-1,40/-6,97%

6

KAC

19,400

-1,45/-6,95%

7

HOT

28,850

-2,15/-6,94%

8

GTN

9,160

-0,68/-6,91%

9

PTL

3,240

-0,24/-6,90%

10

PNC

13,700

-1,00/-6,80%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

219

Số cổ phiếu không có giao dịch

159

Số cổ phiếu tăng giá

81 / 21,43%

Số cổ phiếu giảm giá

72 / 19,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

225 / 59,52%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ACB

35,400

6.337.000

2

SHB

8,200

4.429.500

3

PVS

16,500

2.829.200

4

KLF

2,000

2.783.400

5

HUT

5,200

2.619.100

6

VGC

17,500

2.181.400

7

DS3

5,200

1.790.800

8

ITQ

3,700

1.784.200

9

DPS

1,000

1.658.300

10

MBG

3,500

1.319.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

900

+0,10/+12,50%

2

DPS

1,000

+0,10/+11,11%

3

HVA

3,300

+0,30/+10,00%

4

VAT

2,200

+0,20/+10,00%

5

SPI

1,100

+0,10/+10,00%

6

SDN

35,200

+3,20/+10,00%

7

BVS

18,700

+1,70/+10,00%

8

DST

2,200

+0,20/+10,00%

9

STC

27,100

+2,40/+9,72%

10

PMS

14,700

+1,30/+9,70%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HAD

50,400

-5,60/-10,00%

2

SCJ

2,700

-0,30/-10,00%

3

SMT

28,400

-3,10/-9,84%

4

L61

9,300

-1,00/-9,71%

5

TTZ

9,500

-1,00/-9,52%

6

D11

10,700

-1,10/-9,32%

7

OCH

4,900

-0,50/-9,26%

8

PSE

9,000

-0,90/-9,09%

9

DCS

1,000

-0,10/-9,09%

10

HHG

3,200

-0,30/-8,57%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

183

Số cổ phiếu không có giao dịch

579

Số cổ phiếu tăng giá

79 / 10,37%

Số cổ phiếu giảm giá

59 / 7,74%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

624 / 81,89%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

13,000

3.756.800

2

BSR

15,800

2.465.000

3

LPB

10,800

1.408.000

4

OIL

14,600

1.283.800

5

PFL

900

1.144.900

6

VGT

9,300

888.900

7

PXL

2,500

879.300

8

ART

10,400

653.500

9

QNS

40,500

451.800

10

HVN

33,000

425.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLR

10,200

+1,70/+20,00%

2

STT

9,200

+1,20/+15,00%

3

CEN

69,900

+9,10/+14,97%

4

HBW

43,500

+5,60/+14,78%

5

DTG

17,100

+2,20/+14,77%

6

VIH

10,900

+1,40/+14,74%

7

TTR

19,700

+2,50/+14,53%

8

NNT

14,300

+1,80/+14,40%

9

HAF

30,200

+3,80/+14,39%

10

ART

10,400

+1,30/+14,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GND

25,000

-4,40/-14,97%

2

NAW

14,300

-2,50/-14,88%

3

HDM

29,200

-5,10/-14,87%

4

C12

13,400

-2,30/-14,65%

5

DHD

31,200

-5,30/-14,52%

6

PVH

1,800

-0,30/-14,29%

7

BTN

6,000

-1,00/-14,29%

8

PXA

600

-0,10/-14,29%

9

DNA

16,500

-2,70/-14,06%

10

SLC

10,100

-1,60/-13,68%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIS

29,700

2.000.000

7.000

1.993.000

2

BID

25,800

1.128.540

95.860

1.032.680

3

DXG

25,050

1.057.840

207.730

850.110

4

CTG

24,400

857.530

13.800

843.730

5

DIG

16,400

655.540

0

655.540

6

SSI

28,900

648.610

160.990

487.620

7

VCB

56,800

520.410

78.860

441.550

8

HAG

6,260

328.940

5.000

323.940

9

HSG

11,550

562.850

250.150

312.700

10

HCM

55,500

253.000

55.500

197.500

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

105,000

199.540

1.415.100

-1.215.560

2

VJC

140,000

59.470

379.560

-320.090

3

VHM

106,500

51.660

336.440

-284.780

4

QCG

7,900

0

264.780

-264.780

5

PVD

12,700

14.140

209.300

-195.160

6

ITA

2,310

610.000

193.000

-192.390

7

VNM

170,500

454.020

615.010

-160.990

8

GEX

32,000

2.000

135.600

-133.600

9

BMI

19,200

5.000

134.630

-129.630

10

PPC

18,000

520.300

639.970

-119.670

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.258.215

3.533.520

-2.275.305

% KL toàn thị trường

2,52%

7,07%

Giá trị

17,30 tỷ

54,74 tỷ

-37,44 tỷ

% GT toàn thị trường

2,47%

7,81%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IVS

16,800

556.000

278.400

277.600

2

SHS

13,800

227.400

0

227.400

3

KVC

1,600

150.000

0

150.000

4

CEO

12,500

34.900

0

34.900

5

PVE

4,800

5.300

0

5.300

6

HHG

3,200

3.300

0

3.300

7

IDV

32,000

3.200

0

3.200

8

KHS

12,500

9.000

6.000

3.000

9

LAS

11,800

2.700

0

2.700

10

NET

22,300

2.600

0

2.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BVS

18,700

400.000

1.759.100

-1.758.700

2

HUT

5,200

1.100

971.000

-969.900

3

SHB

8,200

6.700

74.000

-67.300

4

PMC

57,900

400.000

38.600

-38.200

5

VCG

17,400

0

34.000

-34.000

6

VCS

91,000

0

23.500

-23.500

7

CAP

46,800

0

21.000

-21.000

8

PVS

16,500

8.500

22.500

-14.000

9

VGC

17,500

234.900

248.400

-13.500

10

NTP

42,300

0

10.700

-10.700

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.945.500

1.920.700

24.800

% KL toàn thị trường

11,99%

11,83%

Giá trị

30,63 tỷ

30,36 tỷ

268,94 triệu

% GT toàn thị trường

14,08%

13,96%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

13,000

1.578.200

60.000

1.518.200

2

LPB

10,800

83.000

0

83.000

3

HVN

33,000

66.500

7.500

59.000

4

QNS

40,500

70.000

15.000

55.000

5

ART

10,400

40.000

10.600

29.400

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

15,800

0

950.500

-950.500

2

VGT

9,300

0

681.100

-681.100

3

OIL

14,600

0

140.000

-140.000

4

ACV

80,700

12.700

26.600

-13.900

5

SCS

166,500

8.000

16.300

-8.300

Tin bài liên quan