Phiên chiều 15/5: Hàng loạt mã tăng trần, VN-Index vẫn hụt chân đáng tiếc

Phiên chiều 15/5: Hàng loạt mã tăng trần, VN-Index vẫn hụt chân đáng tiếc

(ĐTCK) Dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bất động sản và lan dần ra các mã khác, giúp sắc tím tràn ngập 2 bảng điện tử trong phiên chiều. Tuy nhiên, chịu sức ép từ các mã lớn, VN-Index đã không thể đảo chiều thành công.

Trong 2 tuần qua, tâm điểm của thị trường vẫn là nhóm cổ phiếu bất động sản với thông tin về kết quả kinh doanh khả quan, đã liên tục tăng mạnh, thậm chí có nhiều mã duy trì chuỗi tăng trần kỷ lục.

Trong đó, đáng kể nhất là QCG đã có chuỗi tăng từ mức dưới 4.000 đồng, leo lên mức 15.150 đồng trong phiên hôm nay và đà tăng nóng này chưa có dấu hiệu dừng lại khi lượng dư mua trần vẫn đang rất lớn.

Dù đã có những cảnh báo của các chuyên gia về việc nhóm cổ phiếu bất động sản đang có dấu hiệu tăng nóng và có nguy cơ điều chỉnh trở lại. Tuy nhiên, dòng tiền vẫn không ngừng gia tăng chảy vào nhóm này. Nhiều cổ phiếu trong nhóm này có tính thị trường cao, vì vậy khi đợt sóng nổi lên, sự hấp dẫn với nhà đầu tư là không thể tránh khỏi.

Ngay khi bước vào phiên giao dịch đầu tuần mới, dòng tiền vẫn tiếp tục tìm đến địa chỉ là các mã bất động sản, nhất là các mã vừa và nhỏ, giúp hàng loạt mã tăng mạnh, trong đó có nhiều mã tăng trần.

Tuy nhiên, 3 mã lớn nhất thị trường là VIC, ROS và NVL lại giảm giá, khiến VN-Index chìm trong sắc đỏ trong phiên sáng nay, dù số mã tăng chiếm ưu thế so với số mã giảm.

Bước vào phiên giao dịch chiều, dòng tiền tiếp tục chảy mạnh ồ ạt vào các mã bất động sản, giúp hàng loạt mã khác cũng tăng trần theo FLC, HQC, QCG, SCR, TDH, VCG… trong phiên sáng, như HDC, IDI, LHG, UDC, CDO.

Con sóng của nhóm bất động sản đã lan ra các mã khác trong phiên chiều, giúp nhiều mã khác cũng tăng trần theo như SHI, SHA, ANV, HAI trên HOSE, hay ACM, PVX, CMI, DCS, KSQ, SPI, SSM, VC6… trên HNX.

Xét về thanh khoản, FLC, HQC, SCR, DXG và DLG vẫn là những mã có thanh khoản lớn nhất sàn HOSE với tổng khối lượng khớp đạt lần lượt 26,15 triệu đơn vị, 19,2 triệu đơn vị, 8,65 triệu đơn vị, 6,98 triệu đơn vị và 6,84 triệu đơn vị.

Trong đó, ngoại trừ DXG không có sắc tím, 4 mã còn lại đều đang còn dư mua giá trần rất lớn.

HAI lình xình trong phiên sáng, cũng đã được kéo thẳng lên mức giá trần 4.010 đồng trong phiên chiều với tổng khớp 2,36 triệu đơn vị và còn dư mua trần lớn.

Trong khi đó, sức ép đè nặng lên thị trường vẫn đến từ các mã lớn như VNM, nhóm ngân hàng, dầu khí, bia, VIC, NVL, ROS.

Dòng tiền chảy mạnh giúp thanh khoản thị trường trong phiên đầu tuần mới tăng mạnh với tổng giá trị giao dịch trên 2 sàn lên gần 6.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, dù đã có cú đảo chiều ngoạn mục trong phiên chiều, bứt mạnh từ sát ngưỡng 723 điểm lên trên tham chiếu, nhưng cuối cùng, trước sức ép lớn của các mã lớn, VN-Index vẫn không thể giữ được sắc xanh khi chốt phiên giao dịch đầu tuần mới.

Cụ thể, kết thúc phiên hôm nay, VN-Index giảm 0,02 điểm (-0,00%), đứng ở mức 725,35 điểm với 154 mã tăng và 114 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 240,9 triệu đơn vị, giá trị 4.826,87 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 15,68 triệu đơn vị, giá trị 458,4 tỷ đồng.

Trái ngược với VN-Index, HNX-Index lại có cú bật mạnh trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất ngày với mức tăng 0,59 điểm (+0,66%), lên 90,98 điểm. Độ rộng trên sàn này lại cân bằng hơn với ưu thế nhỉnh hơn một chút về sắc đỏ khi có 79 mã tăng và 81 mã giảm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 63,8 triệu đơn vị, giá trị 705 tỷ đồng, tăng hơn 27% so với phiên trước đó và là phiên có thanh khoản cao nhất kể từ phiên 21/4. Giao dịch thỏa thuận có thêm 484.715 đơn vị, giá trị 13 tỷ đồng.

Trên HNX, chỉ còn ACB giảm nhẹ, còn SHB trở lại mức tham chiếu 6.700 đồng với 8,2 triệu đơn vị được khớp, cao nhất trên HNX.

Trong khi đó, VCG, KLF, SVN, KHB, PVX vẫn còn dư mua trần lớn, trong đó VCG được khớp hơn 7,38 triệu đơn vị, KLF được khớp 4,21 triệu đơn vị. Các mã CEO, HUT giao dịch tích cực cả về giá và thanh khoản trong phiên hôm nay.

Trên UPCoM, dù sắc đỏ nhiều hơn sắc xanh, nhưng với đà tăng mạnh của VIB (+7,98%), SSN (+3,79%), VGG (+3,56%), VEF (+6%)…, bất chấp các mã bluechip khác giảm, như HVN giảm 2,06%, VOC (-2%), SWC (-6,67%), FOX (-2,27%), MCH (-1,47%), SDI (-1,34%)…

Trong đó, HVN là mã có thanh khoản tốt nhất với 734.500 đơn vị được sang tay, tiếp đến là PFL với 723.000 đơn vị được chuyển nhượng, đóng cửa tăng 6,67%, lên 1.600 đồng…

Chốt phiên đầu tuần, UPCoM-Index tăng 0,45 điểm (+0,79%), lên 58,05 điểm với 50 mã tăng và 56 mã giảm. Tổng khối lượng giao địch đạt 4,78 triệu đơn vị, giá trị 75,72 tỷ đồng.  Giao dịch thỏa thuận diễn ra sôi động với gần 11 triệu đơn vị, giá trị 289,67 tỷ đồng được chuyển nhượng, chủ yếu là giao dịch 7,3 triệu cổ phiếu VOC, giá trị 227,49 tỷ đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

725,35

-0,02/0,00%

240.9

4.826,87 tỷ

5.607.300

8.073.350

HNX-INDEX

91,10

+0,71/+0,79%

67.5

748,66 tỷ

700.706

488.532

UPCOM-INDEX

58,05

+0,45/+0,79%

16.8

396,35 tỷ

238.307

89.600

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

308

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

153 / 47,22%

Số cổ phiếu giảm giá

114 / 35,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

57 / 17,59%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,780

26.154.690

2

HQC

2,850

19.213.030

3

SCR

11,800

8.733.190

4

DXG

21,900

7.253.270

5

DLG

4,610

6.843.720

6

HHS

4,820

6.072.360

7

DCM

14,200

5.983.880

8

ROS

160,100

5.919.840

9

STB

12,650

5.718.970

10

ITA

3,460

5.499.710

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MWG

183,400

+9,40/+5,40%

2

DHG

144,900

+5,50/+3,95%

3

DMC

94,800

+2,80/+3,04%

4

GMD

39,950

+2,60/+6,96%

5

PTB

127,300

+2,30/+1,84%

6

CTD

203,000

+2,00/+1,00%

7

DRC

31,000

+2,00/+6,90%

8

TMS

59,000

+2,00/+3,51%

9

PNJ

93,400

+1,60/+1,74%

10

FUCVREIT

24,100

+1,55/+6,87%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TRA

105,000

-19,00/-15,32%

2

HAH

25,000

-12,00/-32,43%

3

SC5

37,050

-2,75/-6,91%

4

SAB

194,000

-2,50/-1,27%

5

DXG

21,900

-2,10/-8,75%

6

ROS

160,100

-1,90/-1,17%

7

BBC

100,000

-1,70/-1,67%

8

VJC

128,500

-1,50/-1,15%

9

CAV

55,500

-1,30/-2,29%

10

NVL

67,800

-1,20/-1,74%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

271

Số cổ phiếu không có giao dịch

105

Số cổ phiếu tăng giá

117 / 31,12%

Số cổ phiếu giảm giá

84 / 22,34%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

175 / 46,54%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

6,700

8.202.168

2

VCG

17,300

7.384.847

3

HUT

14,800

5.121.890

4

KLF

2,600

4.209.506

5

CEO

12,900

4.141.020

6

NDN

10,300

3.461.710

7

SHN

10,900

2.513.600

8

TIG

4,800

2.111.604

9

DCS

2,500

1.876.979

10

HKB

5,100

1.691.380

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

78,200

+7,10/+9,99%

2

DHT

105,000

+5,00/+5,00%

3

VNC

38,900

+3,20/+8,96%

4

TPP

32,900

+2,50/+8,22%

5

CVT

55,200

+2,50/+4,74%

6

VCM

25,800

+2,30/+9,79%

7

ARM

37,000

+2,00/+5,71%

8

PTI

27,800

+1,70/+6,51%

9

VCG

17,300

+1,50/+9,49%

10

TKU

16,500

+1,50/+10,00%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

50,700

-4,20/-7,65%

2

BED

42,000

-3,00/-6,67%

3

L14

61,000

-2,80/-4,39%

4

SEB

29,600

-2,60/-8,07%

5

VDL

36,000

-2,60/-6,74%

6

NHC

33,000

-2,10/-5,98%

7

SDG

21,000

-2,00/-8,70%

8

MSC

21,000

-2,00/-8,70%

9

API

23,200

-1,80/-7,20%

10

VBC

73,500

-1,50/-2,00%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

176

Số cổ phiếu không có giao dịch

343

Số cổ phiếu tăng giá

66 / 12,72%

Số cổ phiếu giảm giá

70 / 13,49%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

383 / 73,80%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

28,500

734.980

2

PFL

1,600

723.000

3

BSQ

23,100

443.900

4

QPH

18,000

377.300

5

GEX

23,200

266.900

6

SWC

15,400

222.220

7

TVB

10,500

217.600

8

TOP

1,600

214.600

9

TIS

11,000

181.400

10

SSN

21,900

171.700

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDV

33,500

+9,50/+39,58%

2

ICC

70,000

+9,10/+14,94%

3

HHA

67,800

+8,80/+14,92%

4

HLB

41,600

+5,40/+14,92%

5

DFC

16,800

+4,80/+40,00%

6

KIP

29,000

+3,70/+14,62%

7

HDM

31,400

+3,30/+11,74%

8

VEF

53,000

+3,00/+6,00%

9

ICN

24,500

+2,50/+11,36%

10

SPC

21,800

+2,30/+11,79%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMF

120,000

-6,60/-5,21%

2

PSL

42,200

-3,80/-8,26%

3

XHC

17,000

-2,80/-14,14%

4

TVA

16,800

-2,70/-13,85%

5

MTH

15,800

-2,70/-14,59%

6

KCE

16,500

-2,50/-13,16%

7

RCD

24,000

-2,20/-8,40%

8

FOX

86,000

-2,00/-2,27%

9

PEC

10,300

-1,80/-14,88%

10

HPP

45,000

-1,70/-3,64%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

5.607.300

8.073.350

-2.466.050

% KL toàn thị trường

2,33%

3,35%

Giá trị

223,24 tỷ

240,43 tỷ

-17,19 tỷ

% GT toàn thị trường

4,62%

4,98%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PLX

48,700

437.440

2.500

434.940

2

CII

38,900

382.150

56.280

325.870

3

HPG

29,500

489.160

238.100

251.060

4

AAA

30,300

218.620

8.200

210.420

5

BFC

40,100

200.770

0

200.770

6

HVG

6,750

176.520

0

176.520

7

HBC

55,000

189.940

13.770

176.170

8

HSG

49,450

161.520

21.700

139.820

9

PC1

41,150

133.170

0

133.170

10

PVT

13,200

270.250

200.000

70.250

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KMR

4,600

0

599.260

-599.260

2

NLG

30,000

500.000

432.940

-432.440

3

SSI

24,000

404.710

754.760

-350.050

4

DRC

31,000

7.000

322.630

-315.630

5

HNG

11,350

0

300.490

-300.490

6

TDH

18,200

0

299.190

-299.190

7

PVD

16,000

30.000

277.880

-247.880

8

NVL

67,800

10.040

250.000

-239.960

9

DCM

14,200

2.570

200.000

-197.430

10

GTN

16,450

6.000

200.000

-194.000

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

700.706

488.532

212.174

% KL toàn thị trường

1,04%

0,72%

Giá trị

11,76 tỷ

6,47 tỷ

5,29 tỷ

% GT toàn thị trường

1,57%

0,86%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KSQ

1,600

180.000

0

180.000

2

CEO

12,900

101.500

0

101.500

3

PVC

7,500

56.700

0

56.700

4

PVS

17,000

100.000

54.000

46.000

5

BVS

17,700

28.500

639.000

27.861

6

VGC

15,600

24.500

400.000

24.100

7

MAS

99,800

20.000

0

20.000

8

SD6

9,300

17.800

0

17.800

9

DHT

105,000

18.000

1.000

17.000

10

INN

61,500

16.400

0

16.400

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

6,700

100.000

153.300

-153.200

2

HUT

14,800

2.000

125.400

-123.400

3

TNG

15,500

20.000

52.100

-32.100

4

API

23,200

600.000

26.500

-25.900

5

NBC

5,900

0

11.010

-11.010

6

VIX

7,100

100.000

7.584

-7.484

7

ICG

7,100

0

7.300

-7.300

8

VNR

25,700

0

5.500

-5.500

9

KHB

1,800

0

5.000

-5.000

10

VKC

11,300

0

5.000

-5.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

238.307

89.600

148.707

% KL toàn thị trường

1,41%

0,53%

Giá trị

10,10 tỷ

3,61 tỷ

6,49 tỷ

% GT toàn thị trường

2,55%

0,91%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

28,500

66.807

4.000

62.807

2

ACV

50,000

117.900

57.700

60.200

3

WSB

55,300

15.600

0

15.600

4

VGG

64,000

10.900

0

10.900

5

POS

12,800

5.300

0

5.300

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PSB

5,200

0

15.500

-15.500

2

QNS

92,800

0

4.000

-4.000

3

PJS

13,500

0

3.000

-3.000

4

GDW

15,500

0

2.700

-2.700

5

VOC

29,300

0

1.000

-1.000

Tin bài liên quan