Phiên chiều 15/2: Tiền vào ồ ạt, VN-Index lập đỉnh mới

Phiên chiều 15/2: Tiền vào ồ ạt, VN-Index lập đỉnh mới

(ĐTCK) Dòng tiền tiếp tục chảy mạnh kéo các cổ phiếu trong nhóm ngân hàng, bất động sản nới rộng đà tăng, giúp VN-Index lập đỉnh mới, vượt mốc 710 điểm trong phiên 15/2.

Dù có chút thận trọng sau 3 phiên tăng liên tiếp khiến thị trường chưa thể bứt phá mạnh. Tuy nhiên, cùng với sự hỗ trợ tích cực từ các cổ phiếu lớn như VNM, MSN, cùng đà tăng lan rộng ở nhóm cổ phiếu bất động sản và sự trở lại của các cổ phiếu ngân hàng là điểm tựa chính giúp thị trường giữ sắc xanh khá vững vàng trong phiên sáng.

Bản tin tài chính kinh doanh trưa 15-2

Mốc 710 điểm được xem là ngưỡng kháng cự khá mạnh, nên VN-Index gặp chút khó khăn trong phiên sáng. Tuy nhiên, khó khăn đã không thể “ngáng” đường trong phiên chiều khi dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường.

Lực cầu gia tăng mạnh ngay từ đầu phiên giúp VN-Index nhanh chóng có chinh phục lại được ngưỡng kháng cự trên. Không dừng lại ở đây, đà tăng được nới rộng tại cổ phiếu lớn ngành bất động sản VIC, cùng các mã ngân hàng, giúp thị trường tiếp tục leo cao và dù không giữ được mức điểm cao nhất ngày, nhưng VN-Index vẫn vượt qua ngưỡng 710 điểm và lập đỉnh mới trong gần 9 năm qua.

Đóng cửa, toàn sàn HOSE có 161 mã tăng và 84 mã giảm, chỉ số Vn-Index tăng 5,31 điểm (+0,75%) lên mức 711,57 điểm. Thanh khoản sôi động với tổng khối lượng giao dịch hơn 169 triệu đơn vị, giá trị 3.374,23 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 16,83 triệu đơn vị, giá trị 510,73 tỷ đồng.

Tín hiệu tích cực cũng đã lan tỏa toàn thị trường giúp sàn HNX và UPCoM đều khởi sắc. Với mức tăng 0,23 điểm (+0,27%), HNX-Index đóng cửa tại 86,43 điểm, tổng khối lượng giao dịch đạt 37,41 triệu đơn vị, giá trị 390,4 tỷ đồng.

Trong khi đó, UPCoM-Index tăng 0,19 điểm (+0,35%) lên 55,05 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 6,3 triệu đơn vị, tổng giá trị tương ứng 73,95 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu bất động sản tiếp tục duy trì con sóng khá lớn với cổ phiếu đầu ngành tiên phong VIC tăng 4,6% lên mức giá cao nhất trong 4,5 tháng qua 44.500 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công hơn 2,27 triệu đơn vị. Bên cạnh đó, nhiều mã vừa và nhỏ trong nhóm như CIG, HU1, QCG, UDC, VPH vẫn duy trì sắc tím.

Lực cầu vẫn hấp thụ mạnh các cổ phiếu lớn trong nhóm ngân hàng giúp các mã này tiếp tục nới rộng đà tăng điểm. Trong đó, CTG tăng 3,49% lên mức 19.300 đồng/CP và khớp hơn 4,8 triệu đơn vị; BID tăng 2,06% lên mức 17.350 đồng/CP và khớp 3,87 triệu đơn vị; MBB tăng 1,4% lên mức 14.500 đồng/CP và khớp hơn nửa triệu đơn vị; VCB tăng 0,78% lên mức 39.000 đồng/CP và khớp 1,42 triệu đơn vị.

Cặp đôi cổ phiếu đáng chú ý trong những phiên vừa qua là HAG-HNG vẫn chưa hết nóng. Dù HAG-HNG đều công bố khoản lỗ ròng trong năm 2016 lên tới cả nghìn tỷ đồng, nhưng báo cáo tài chính cũng mang đến tích cực cho cổ đông khi các trái chủ nắm giữ hơn 12.000 tỷ đồng trái phiếu đã đồng ý gia hạn thời gian trả nợ từ 3 đến 6 năm. Điều này có nghĩa HAG sẽ tạm thời gỡ bỏ áp lực dòng tiền trong vài năm tới để có thời gian cơ cấu lại tập đoàn.

Bên cạnh đó, mới đây, Tổng giám đốc Hoàng Anh Gia Lai ông Võ Trường Sơn cho biết, việc bán các thủy điện bên Lào và mảng hoạt động mía đường đang được tập đoàn xúc tiến thực hiện, dự kiến sẽ hoàn thành ngay trong quý I/2017. Nếu các thương vụ triển khai theo đúng kế hoạch, nợ phải trả của tập đoàn này có thể giảm đáng kể sau khi công bố báo cáo tài chính quý I/2017.

Các thông tin hỗ trợ trên là động lực chính tiếp sức cho HAG tiếp tục khởi sắc, ghi nhận phiên tăng điểm thứ 4 liên tiếp cùng thanh khoản khởi sắc. Đóng cửa, HAG tăng 4,3% lên mức 6.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường đạt 10,28 triệu đơn vị.

Trong khi đó, FLC chính thức đảo chiều giảm điểm sau 3 phiên tăng liên tiếp. Với mức giảm nhẹ 0,2%, FLC đóng cửa tại giá 6.040 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 9,74 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, HKB vẫn là cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất với hơn 4 triệu đơn vị được khớp lệnh thành công. Đóng cửa, HKB giữ mức tăng 7,4% lên giá trần 2.900 đồng/CP và dư mua trần hơn 2,1 triệu đơn vị.

Mặt khác, DST biến động mạnh khi từ mức giá trần rơi xuống chạm sàn, nhưng đã nhanh chóng bật ngược trở lại về cuối phiên và bảo toàn sắc tím. Với mức tăng 10%, DST đóng cửa tại mức giá trần 25.400 đồng/CP và khớp 2,32 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM

Trong khi MCH, MSR đã lấy lại mốc tham chiếu thì HVN vẫn chưa thoát khỏi đà giảm điểm. Đóng cửa, HVN giảm 3,26% xuống mức 41.500 đồng/CP và khớp 363.800 đơn vị.

Tuy nhiên, các mã khác trong nhóm cổ phiếu hàng không cũng dần hồi phục khi NAS, SAS dành lại mốc tham chiếu, ACV nhích nhẹ 100 đồng/CP.

TOP vẫn là cổ phiếu giao dịch sôi động nhất sàn với khối lượng khớp lệnh đạt 2,44 triệu đơn vị, đóng cửa cổ phiếu này đứng tại mức giá tham chiếu 2.100 đồng/CP. 

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

711,57

+5,31/+0,75%

169.0

3.374,23 tỷ

12.347.422

11.762.252

HNX-INDEX

86,32

+0,12/+0,14%

40.0

416,54 tỷ

715.300

452.001

UPCOM-INDEX

55,05

+0,19/+0,35%

8.1

129,40 tỷ

428.700

360.786


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

304

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

161 / 49,69%

Số cổ phiếu giảm giá

84 / 25,93%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

79 / 24,38% 


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

6,800

10.279.310

2

FLC

6,040

9.740.530

3

OGC

1,510

8.061.910

4

HQC

2,220

7.157.280

5

CTG

19,300

4.804.180

6

BID

17,350

3.866.520

7

HPG

45,150

3.767.830

8

ITA

3,980

3.061.640

9

KBC

14,400

2.972.980

10

DXG

14,950

2.907.690

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TAC

84,200

+5,40/+6,85%

2

C32

49,050

+3,20/+6,98%

3

CTD

200,000

+2,70/+1,37%

4

TIX

34,900

+2,25/+6,89%

5

SCD

48,400

+2,20/+4,76%

6

NCT

86,500

+2,10/+2,49%

7

TDW

31,450

+2,05/+6,97%

8

NNC

72,000

+2,00/+2,86%

9

TLG

102,000

+2,00/+2,00%

10

VIC

44,500

+1,95/+4,58%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHG

112,000

-2,10/-1,84%

2

SAB

213,900

-2,10/-0,97%

3

SVI

45,000

-1,55/-3,33%

4

KAC

14,450

-1,05/-6,77%

5

HID

14,050

-1,05/-6,95%

6

HTL

52,000

-1,00/-1,89%

7

DVP

72,900

-1,00/-1,35%

8

RAL

101,500

-0,90/-0,88%

9

DQC

59,000

-0,70/-1,17%

10

BIC

41,300

-0,70/-1,67%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

266

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

94 / 24,67%

Số cổ phiếu giảm giá

89 / 23,36%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

198 / 51,97%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HKB

2,900

4.065.650

2

SHB

5,000

2.456.631

3

DST

25,400

2.322.919

4

DCS

2,300

2.003.540

5

KLF

2,600

1.799.931

6

ACB

23,300

1.719.050

7

VCG

15,800

1.716.485

8

PVS

19,200

1.486.612

9

ACM

1,800

1.154.000

10

KVC

2,300

1.082.420


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DST

25,400

+2,30/+9,96%

2

DGL

35,000

+2,30/+7,03%

3

DGC

38,100

+2,10/+5,83%

4

KKC

21,700

+1,90/+9,60%

5

INN

57,700

+1,80/+3,22%

6

SGH

14,800

+1,30/+9,63%

7

PVB

13,500

+1,20/+9,76%

8

VXB

12,100

+1,10/+10,00%

9

VIT

30,000

+1,00/+3,45%

10

PTI

28,000

+1,00/+3,70%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

100,000

-2,50/-2,44%

2

DHT

65,500

-1,30/-1,95%

3

PSE

10,000

-1,10/-9,91%

4

PPP

9,900

-1,00/-9,17%

5

PSC

15,000

-1,00/-6,25%

6

MAS

103,000

-0,90/-0,87%

7

POT

20,500

-0,70/-3,30%

8

VLA

12,400

-0,70/-5,34%

9

CAP

35,300

-0,70/-1,94%

10

SCI

6,300

-0,70/-10,00%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

150

Số cổ phiếu không có giao dịch

316

Số cổ phiếu tăng giá

69 / 14,81%

Số cổ phiếu giảm giá

49 / 10,52%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

348 / 74,68%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

TOP

2,100

2.438.400

2

TIS

10,800

1.498.700

3

HVN

41,500

364.184

4

ACV

51,500

363.659

5

TVB

17,000

206.800

6

SSN

22,200

203.100

7

SDI

53,400

139.220

8

MSR

13,700

120.300

9

VGT

11,800

112.300

10

PFL

1,300

111.600


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGN

175,500

+18,00/+11,43%

2

DPG

86,500

+7,10/+8,94%

3

TTD

45,000

+5,80/+14,80%

4

CNC

44,000

+4,90/+12,53%

5

HNF

27,100

+3,40/+14,35%

6

DBM

25,700

+3,30/+14,73%

7

VWS

26,200

+3,10/+13,42%

8

TPS

33,000

+3,00/+10,00%

9

VEF

42,500

+2,60/+6,52%

10

ICC

19,700

+2,50/+14,53%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGR

64,000

-5,90/-8,44%

2

BTC

40,000

-4,30/-9,71%

3

UPH

22,600

-2,50/-9,96%

4

CKD

13,000

-2,00/-13,33%

5

TVB

17,000

-1,90/-10,05%

6

VTX

11,900

-1,90/-13,77%

7

HNP

21,000

-1,90/-8,30%

8

MCI

3,100

-1,80/-36,73%

9

HPD

11,500

-1,50/-11,54%

10

NTC

49,600

-1,50/-2,94% 


TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

12.347.422

11.762.252

585.170

% KL toàn thị trường

7,31%

6,96%

Giá trị

492,34 tỷ

390,28 tỷ

102,06 tỷ

% GT toàn thị trường

14,59%

11,57%



TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FLC

6,040

549.000

0

549.000

2

VIC

44,500

655.590

163.830

491.760

3

CII

31,300

403.850

26.870

376.980

4

SSI

21,200

328.190

6.500

321.690

5

VNM

133,000

1.353.160

1.058.550

294.610

6

GAS

59,100

402.280

123.140

279.140

7

JVC

3,550

269.900

10.000

259.900

8

CTG

19,300

551.860

350.000

201.860

9

HPG

45,150

331.620

141.750

189.870

10

TLH

15,100

165.700

0

165.700


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LCG

6,120

0

263.650

-263.650

2

DIG

7,910

0

260.820

-260.820

3

GTN

17,350

10.000

269.170

-259.170

4

TDH

10,600

9.000

260.560

-251.560

5

DCM

10,450

0

250.000

-250.000

6

PVD

22,450

1.500

226.160

-224.660

7

KDH

20,300

2.180.812

2.355.852

-175.040

8

DXG

14,950

0

160.660

-160.660

9

HT1

20,650

100.000

140.530

-140.430

10

DPM

25,350

7.600

113.470

-105.870


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

715.300

452.001

263.299

% KL toàn thị trường

1,79%

1,13%

Giá trị

12,07 tỷ

12,25 tỷ

-182,49 triệu

% GT toàn thị trường

2,90%

2,94%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

19,200

289.000

115.000

174.000

2

BII

2,900

84.100

0

84.100

3

HUT

12,400

53.000

0

53.000

4

IVS

12,200

58.300

7.500

50.800

5

VKC

14,000

17.400

0

17.400

6

HAT

44,300

14.700

0

14.700

7

TIG

3,900

12.000

0

12.000

8

TTH

6,500

10.000

0

10.000

9

NBP

16,800

6.000

0

6.000

10

SD4

10,800

5.000

0

5.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NTP

74,500

0

59.480

-59.480

2

VND

12,600

40.800

94.800

-54.000

3

CVT

47,100

5.000

30.300

-25.300

4

PGS

17,200

5.000

30.000

-25.000

5

PCG

5,500

0

22.900

-22.900

6

PMS

28,500

5.000

26.800

-21.800

7

KKC

21,700

0

6.000

-6.000

8

API

13,600

0

5.500

-5.500

9

VE8

12,400

100.000

5.000

-4.900

10

NET

33,000

14.700

19.300

-4.600


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

428.700

360.786

67.914

% KL toàn thị trường

5,29%

4,45%

Giá trị

22,51 tỷ

18,17 tỷ

4,35 tỷ

% GT toàn thị trường

17,40%

14,04%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

51,500

395.200

347.600

47.600

2

FOX

95,500

12.800

0

12.800

3

ND2

15,700

5.000

0

5.000

4

QNS

109,600

4.200

0

4.200

5

VGG

62,500

3.700

0

3.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IFS

7,800

0

6.000

-6.000

2

SMB

32,400

0

5.000

-5.000

3

BTC

40,000

0

1.100

-1.100

4

VFC

8,100

0

86.000

-86.000






Tin bài liên quan