Phiên chiều 14/7: Gặp lực cản lớn, VN-Index quay đầu giảm điểm

Phiên chiều 14/7: Gặp lực cản lớn, VN-Index quay đầu giảm điểm

(ĐTCK) Trong khi dòng tiền vẫn tham gia khá hạn chế, áp lực bán bất ngờ gia tăng về cuối phiên đã chặn đứng cơ hội tiếp cận ngưỡng kháng cự 780 điểm và VN-Index ngậm ngùi đảo chiều giảm nhẹ.

Kịch bản thị trường trong phiên sáng nay khá giống hôm qua khi VN-Index nhanh chóng hồi phục sau nhịp điều chỉnh giữa phiên nhờ sự hỗ trợ của các mã vốn hóa lớn, tuy nhiên có phần tích cực hơn bởi dòng tiền tham gia có phần cải thiện, thanh khoản trên sàn HOSE tăng đáng kể so với phiên sáng qua. Điều này khiến giới đầu tư kỳ vọng diễn biến trong phiên chiều sẽ tiếp tục hưng phấn.

Tuy nhiên, trái với sự mong đợi của thị trường, sau khoảng 50 phút giao dịch ảm đạm và đi ngang, lực bán bất ngờ gia tăng đã chặn đứng cơ hội tiếp cận ngưỡng kháng cự 780 điểm của VN-Index trong phiên chiều cuối tuần.

Trong khi dòng tiền giao dịch thận trọng, lực cung giá thấp có phần chiếm ưu thế và tập trung vào nhóm cổ phiếu bluechip đã khiến VN-Index quay đầu đi xuống sau 3 phiên tăng liên tiếp trước đó.

Đóng cửa, VN-Index giảm 0,7 điểm (-0,09%) xuống 777,6 điểm. Thanh khoản không có nhiều biến chuyển so với phiên hôm qua với khối lượng giao dịch đạt 209,25 triệu đơn vị, giá trị 3.640,69 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 19,46 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 534,84 tỷ đồng.

Nhóm VN30 có tới 17 mã giảm, 9 mã tăng và 4 mã đứng giá, Vn30-Index giảm 1,39 điểm (-0,18%) xuống 759,97 điểm.

Trong đó, các cổ phiếu nhóm ngân hàng có tác động tiêu cực nhất tới thị trường, với BID giảm 1,28%, CTG giảm 1,78%, MBB giảm gần 0,5%, STB giảm 2,42%.

Bên cạnh VNM tiếp tục mất giá, rơi xuống mức giá thấp nhất trong phiên chiều với mức giảm 0,8%, cổ phiếu lớn PLX cũng đảo chiều giảm 0,3% sau phiên khởi sắc ngày hôm qua.

Trái lại, các mã lớn khác cũng thu hẹp đà tăng đáng kể, khiến lực đỡ có phần yếu thế như các mã SAB, GAS, BVH, MSN cùng có mức tăng nhẹ 0,5%.

Không chỉ nhóm cổ phiếu lớn, các mã đầu cơ cũng khá phân hóa trong phiên cuối tuần. Trong khi HQC, HAG, HNG, KBC… quay đầu giảm điểm sau những phiên khởi sắc thì các mã tăng nóng như HAR, HAI tiếp tục củng cố thêm những chuỗi ngày dài tăng trần.

Với HAR có phiên tăng trần thứ 9 liên tiếp với khối lượng khớp 2,19 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 2 triệu đơn vị, còn HAI tăng trần 5 phiên với lượng khớp 4,67 triệu đơn vị và dư mua trần gần nửa triệu đơn vị.

Trong khi đó, OGC tiếp tục củng cố sắc tím vững chắc sau 3 phiên giảm sàn nhờ lực cầu không ngững gia tăng mạnh. Kết phiên, OGC tăng 6,72% lên mức giá trần 2.700 đồng/CP với khối lượng khớp dẫn đầu thị trường, đạt 26,98 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 10 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, mặc dù vẫn chìm trong sắc đỏ nhưng sự phân hóa của nhóm cổ phiếu bluechip khiến chỉ số sàn không giảm quá sâu và vẫn giữ nguyên ngưỡng kháng cự 100 điểm.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,33 điểm (-0,33%) xuống 100,43 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 55,93 triệu đơn vị, giá trị 533,81 tỷ đồng, giảm hơn 4,5% về lượng và 12,94% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đạt 7,44 triệu đơn vị, giá trị 42,25 tỷ đồng.

Cũng giống sàn HOSE, họ bank trên sàn HNX cũng có diễn biến thiếu tích cực khi bộ đôi ACB và SHB đều quay đầu giảm với biên độ tương ứng 0,4-1,22%. Trong đó, SHB tiếp tục là cổ phiếu dẫn đầu thanh khoản trên sàn với 11,22 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Cổ phiếu PVX vẫn tiếp diễn xu thế giằng co, tuy nhiên nhờ cung giá thấp được tiết chế giúp cổ phiếu này đã lấy lại sắc xanh sau phiên giảm hôm qua. Kết phiên, PVX tăng 3,85% lên mức 2.700 đồng/CP với khối lượng khớp 6,47 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, giao dịch khá lặng sóng trong cả phiên chiều.

Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,14 điểm (+0,25%) lên mức 56,73 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 12,56 triệu đơn vị, giá trị 53,61 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận vẫn cầm chừng với 986.641 đơn vị, giá trị 17,61 tỷ đồng.

Cổ phiếu MCH tiếp tục diễn biến thiếu tích cực với mức giảm 2,9%, đóng cửa tại mức giá 56.100 đồng/CP, đây là phiên giảm thứ 4 trong tuần này.

Bên cạnh MCH, nhiều mã lớn khác như GEX, VIB, FOX, VOC, ACV cũng giảm nhưng với biên độ khá hẹp.

Các mã tí hon vẫn được giao dịch sôi động. Trong đó 3 mã NTB, AVF và ATA tiếp tục dẫn đầu thanh khoản với khối lượng giao dịch lần lượt đạt 2,72 triệu đơn vị, 2,32 triệu đơn vị và 1,11 triệu đơn vị.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

777,60

-0,70/-0,09%

209.3

3.640,69 tỷ

9.909.090

9.675.550

HNX-INDEX

100,43

-0,33/-0,33%

63.4

576,32 tỷ

758.041

1.423.020

UPCOM-INDEX

56,73

+0,14/+0,25%

14.1

81,91 tỷ

463.050

325.400 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

316

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

115 / 34,02%

Số cổ phiếu giảm giá

128 / 37,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

95 / 28,11% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OGC

2,700

26.978.730

2

HQC

3,340

9.577.820

3

FLC

7,230

5.506.060

4

DLG

4,690

5.504.840

5

BHS

25,300

5.467.130

6

HHS

4,640

5.409.890

7

HAG

9,400

5.130.090

8

HAI

7,260

4.673.550

9

SBT

38,400

4.428.120

10

ITA

4,410

4.219.850 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHG

121,500

+5,40/+4,65%

2

VFG

57,700

+3,70/+6,85%

3

TRA

125,700

+2,90/+2,36%

4

COM

73,000

+2,00/+2,82%

5

CLC

68,700

+2,00/+3,00%

6

TAC

52,700

+1,90/+3,74%

7

SBT

38,400

+1,90/+5,21%

8

KHA

36,000

+1,85/+5,42%

9

RAL

145,500

+1,60/+1,11%

10

LEC

23,300

+1,50/+6,88% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TMS

58,500

-3,50/-5,65%

2

BMP

90,000

-3,50/-3,74%

3

HRC

32,300

-2,40/-6,92%

4

TVS

10,100

-2,15/-17,55%

5

CTF

28,400

-2,10/-6,89%

6

BTT

35,250

-1,90/-5,11%

7

HII

25,000

-1,85/-6,89%

8

LGC

21,450

-1,50/-6,54%

9

VNM

155,100

-1,20/-0,77%

10

EMC

17,050

-1,00/-5,54% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

267

Số cổ phiếu không có giao dịch

99

Số cổ phiếu tăng giá

95 / 25,96%

Số cổ phiếu giảm giá

92 / 25,14%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

179 / 48,91% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,100

11.224.213

2

PVX

2,700

6.472.812

3

KLF

2,800

4.205.886

4

CEO

12,300

2.223.828

5

SPI

3,600

1.902.319

6

VCG

20,500

1.638.042

7

PVS

17,300

1.635.739

8

PIV

24,500

1.426.300

9

DCS

2,600

1.240.820

10

VC3

22,400

1.180.599 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GLT

49,200

+4,30/+9,58%

2

VCS

148,000

+3,40/+2,35%

3

SLS

177,800

+3,30/+1,89%

4

VBC

42,500

+3,00/+7,59%

5

DHT

78,500

+2,80/+3,70%

6

SDG

28,700

+2,60/+9,96%

7

L14

63,500

+2,60/+4,27%

8

HLC

27,100

+2,30/+9,27%

9

CCM

23,800

+2,10/+9,68%

10

SEB

40,800

+2,10/+5,43% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DST

29,700

-3,30/-10,00%

2

SGH

30,000

-3,30/-9,91%

3

NHC

30,200

-3,30/-9,85%

4

HGM

38,000

-2,70/-6,63%

5

CAN

22,700

-2,50/-9,92%

6

VHL

49,900

-2,10/-4,04%

7

TTT

55,000

-2,00/-3,51%

8

PIV

24,500

-1,80/-6,84%

9

INN

58,500

-1,50/-2,50%

10

MSC

19,000

-1,50/-7,32% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

220

Số cổ phiếu không có giao dịch

358

Số cổ phiếu tăng giá

97 / 16,78%

Số cổ phiếu giảm giá

76 / 13,15%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

405 / 70,07% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

NTB

1,400

2.724.250

2

AVF

600

2.318.086

3

ATA

900

1.110.810

4

SBS

2,900

817.200

5

GTT

700

504.180

6

HLA

600

469.520

7

V15

600

291.300

8

TOP

1,900

263.520

9

PVA

800

262.400

10

HVN

26,500

236.179 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SCS

96,200

+12,50/+14,93%

2

TTJ

79,000

+9,50/+13,67%

3

TVA

28,500

+3,50/+14,00%

4

NCS

62,000

+2,90/+4,91%

5

MH3

18,900

+2,40/+14,55%

6

YBC

17,800

+2,20/+14,10%

7

DP2

17,200

+2,20/+14,67%

8

UEM

16,100

+2,00/+14,18%

9

SBD

14,900

+1,90/+14,62%

10

DNW

14,300

+1,80/+14,40% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HEJ

9,000

-5,00/-35,71%

2

VEC

7,300

-4,80/-39,67%

3

DHD

27,600

-4,40/-13,75%

4

PSL

52,000

-3,40/-6,14%

5

QPH

18,900

-3,30/-14,86%

6

VDN

18,500

-3,10/-14,35%

7

DPP

15,700

-2,70/-14,67%

8

LKW

15,200

-2,30/-13,14%

9

ABC

19,900

-2,00/-9,13%

10

RTB

10,200

-1,70/-14,29%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

9.909.090

9.675.550

233.540

% KL toàn thị trường

4,74%

4,62%

Giá trị

346,33 tỷ

280,68 tỷ

65,64 tỷ

% GT toàn thị trường

9,51%

7,71%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

12,470

2.510.000

10.250

2.499.750

2

VCI

57,400

1.315.040

79.520

1.235.520

3

DCM

14,200

504.030

0

504.030

4

VNM

155,100

522.660

143.930

378.730

5

HHS

4,640

570.120

343.090

227.030

6

DPM

24,000

256.090

55.000

201.090

7

KDC

46,750

232.360

53.700

178.660

8

HAG

9,400

186.100

24.400

161.700

9

CDO

3,980

124.520

0

124.520

10

GAS

63,500

119.990

4.200

115.790 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

33,700

277.680

1.295.850

-1.018.170

2

KBC

16,150

8.550

975.020

-966.470

3

CTG

19,350

160.000

965.500

-965.340

4

HSG

31,600

2.790

649.830

-647.040

5

PPC

20,200

87.010

652.080

-565.070

6

SSI

26,800

1.116.620

1.600.390

-483.770

7

VNE

10,450

0

388.930

-388.930

8

STB

12,100

4.310

226.390

-222.080

9

BHS

25,300

7.200

172.000

-164.800

10

VIC

42,600

27.000

172.120

-145.120 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

758.041

1.423.020

-664.979

% KL toàn thị trường

1,20%

2,25%

Giá trị

15,93 tỷ

19,80 tỷ

-3,87 tỷ

% GT toàn thị trường

2,76%

3,44%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

12,400

200.500

0

200.500

2

KVC

3,000

50.500

0

50.500

3

VCS

148,000

30.000

0

30.000

4

CEO

12,300

22.000

0

22.000

5

NVB

7,300

20.000

0

20.000

6

NET

32,200

11.000

0

11.000

7

LUT

2,700

10.000

0

10.000

8

BVS

21,300

25.600

17.100

8.500

9

CVT

46,800

8.300

0

8.300

10

HMH

11,800

7.000

0

7.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

8,100

7.100

500.000

-492.900

2

PVS

17,300

239.800

587.700

-347.900

3

SHS

15,100

1.000

130.000

-129.000

4

VCG

20,500

2.000

83.300

-81.300

5

DCS

2,600

0

40.300

-40.300

6

PVE

7,100

0

28.200

-28.200

7

VGC

18,700

700.000

17.700

-17.000

8

NTP

66,000

0

4.000

-4.000

9

ACB

25,800

0

2.200

-2.200

10

VHL

49,900

0

2.000

-2.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

463.050

325.400

137.650

% KL toàn thị trường

3,30%

2,32%

Giá trị

20,32 tỷ

15,23 tỷ

5,09 tỷ

% GT toàn thị trường

24,81%

18,60%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIB

22,600

83.450

0

83.450

2

VLC

16,000

18.100

0

18.100

3

QNS

82,400

15.000

0

15.000

4

ACV

50,700

303.300

293.400

9.900

5

SIV

51,000

5.100

0

5.100 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DTC

13,700

0

13.000

-13.000

2

NTB

1,400

0

10.000

-10.000

3

DDM

900

0

4.000

-4.000

4

MSR

15,000

2.000

4.800

-2.800

5

UDJ

6,300

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan