Phiên chiều 11/4: Dòng chuyển hướng, cổ phiếu bất động sản vừa và nhỏ bị bán mạnh

Phiên chiều 11/4: Dòng chuyển hướng, cổ phiếu bất động sản vừa và nhỏ bị bán mạnh

(ĐTCK) Trong khi giao dịch trên sàn HOSE có phần thận trọng, thì trên sàn HNX, dòng tiền chảy mạnh giúp thanh khoản tăng vọt. Tâm điểm đáng chú ý trong phiên 11/4 chính là nhóm cổ phiếu bất động sản vừa và nhỏ bị bán mạnh.

Dòng tiền đã nhanh chóng nhập cuộc sau thời gian đầu phiên thận trọng đã giúp thị trường khởi sắc hơn. Trong đó, nhóm cổ phiếu bluechip với tâm điểm là VNM, ROS, NVL, các mã trong nhóm dầu khí, cao su, bất động sản đã hỗ trợ tốt giúp thị trường tiếp tục tăng điểm trong phiên sáng nay và VN-Index đã chinh phục thành công mốc 730 điểm.

 
Bản tin tài chính trưa 11/4

Bước sang phiên giao dịch chiều, thị trường giao dịch khá trầm lắng. Cùng với lực cầu hãm mạnh, các cổ phiếu bluechip cũng phân hóa trong biên độ hẹp khiến thị trường thiếu sức để bật cao. Trong nhóm VN30 có 12 mã tăng,16 mã giảm và 2 mã đứng giá. Kết phiên, VN30-Index tăng 1,21 điểm (+0,17%) lên 697,93 điểm.

Đóng cửa, VN-Index tăng 1,46 điểm (+0,2%) lên 731,33 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 210,27 triệu đơn vị, giá trị hơn 3.601 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 13,26 triệu đơn vị, giá trị 507,72 tỷ đồng.

Nếu trong phiên sáng, nhóm ngân hàng hầu hết đều giảm điểm, đóng vai trò là lực hãm chính của thị trường, thì sang phiên chiều, nhóm cổ phiếu này đã đảo chiều, thay thế các mã họ P dẫn dắt thị trường duy trì đà tăng điểm. Cụ thể, VCB tăng 0,54%, CTG tăng 1,12%, MBB tăng 2,29%.

Bên cạnh đó, các trụ cột chính của thị trường dù có chút rung lắc nhưng cũng đã hồi phục về cuối phiên, đóng góp tích cực vào đà tăng của VN-Index như VNM tăng 0,63%, VIC tăng 0,35% hay các mã lớn như MWG tăng 1,5%, ROS tăng 0,83%, VJC tăng 0,76%, KDC tăng 3,46%...

Trong phiên hôm nay, nhóm cổ phiếu khoáng sản cũng đã tạo sóng khi hầu hết các mã đều đua nhau tăng mạnh. Trong đó, LCM và DHM cùng tăng trần và cùng dư trần hơn 0,1 triệu đơn vị; các mã khác như LBM tăng 2,08%, KSB tăng 3,57%, KSB, KSH cũng tăng nhẹ…

Trái lại, GAS sau 3 phiên tăng liên tiếp đã đảo chiều giảm 0,2%, xuống mức 56.800 đồng/CP; còn các mã khác trong họ như PVC, PVB, PGS đều quay về mốc tham chiếu.

Cộng thêm đó, khá nhiều mã lớn cũng quay đầu giảm hoặc nới rộng biên độ như BVH, MSN, FPT, BMP, HPG, HSG, CTD, SAB… có mức giảm trên dưới 1%, đóng vai trò là lực hãm thị trường.

Tâm điểm đáng chú ý trong phiên chiều chính là nhóm cổ phiếu bất động sản vừa và nhỏ khi nhiều mã chịu áp lực bán ra mạnh và quay đầu giảm sâu, thậm chí chạm sàn. Điển hình là cặp đôi HQC và ITA đều giảm trên dưới 6,8% và đóng cửa tại mức giá sàn. Trong đó, HQC đã chuyển nhượng thành công 29,88 triệu đơn vị và dư bán sàn 48.070 đơn vị; còn ITA có khối lượng khớp lệnh đạt 19,84 triệu đơn vị và dư bán sàn 235.340 đơn vị.

Bên cạnh đó, FLC sau phiên hồi phục hôm qua cũng đã trở lại giao dịch trong sắc đỏ ở phiên chiều. Với mức giảm 2%, FLC kết phiên tại mức giá thấp nhất ngày 8.000 đồng/CP và khối lượng khớp lệnh thành công đạt 26,7 triệu đơn vị. Ngoài ra, DXG giảm 1,74% xuống mức giá 22.600 đồng/CP và khớp hơn 4 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu bluechip vẫn là điểm tựa chính của thị trường khi nhóm HNX30 có 15 mã tăng, chỉ 6 mã giảm và 8 mã đứng giá. Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,2 điểm (+0,22%) lên 90,63 điểm. Thanh khoản tăng mạnh với tổng khối lượng giao dịch đạt 78,48 triệu đơn vị, giá trị 735,46 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 7,63 triệu đơn vị, giá trị 252,67 tỷ đồng.

Trong đó, ACB là nguyên nhân chính hãm đà tăng thị trường. Lực bán tiếp tục tăng cao đã đẩy ACB lui về mức giá thấp nhất ngày 23.700 đồng/CP, giảm 2,87% với khối lượng khớp lệnh đạt 3,45 triệu đơn vị.

Trái lại, người anh em cùng họ SHB lại bùng nổ. Chịu áp lực bán của nhà đầu tư nước ngoài khá lớn khi bán ròng hoan 1,33 triệu đơn vị nhưng SHB vẫn duy trì được mức tăng cao với khối lượng khớp lệnh khủng. Cụ thể, SHB tăng 7,94%, kết phiên tại mức giá 6.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh lên tới hơn 35,55 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

Trong khi nhóm cổ phiếu dầu khí có phần trầm lắng hơn thì các mã lớn trong nhóm bất động sản trên sàn HNX lại duy trì đà tăng khá tích cực cùng giao dịch mạnh, như HUT tăng hơn 3,7% với khối lượng khớp lệnh 2,3 triệu đơn vị; VCG tăng 1,95% và khớp 1,86 triệu đơn vị, CEO tăng 2,54% và khớp 4,21 triệu đơn vị…

Cũng giống sàn HNX, chỉ số trên sàn UPCoM cũng có phần thu hẹp hơn về cuối phiên. Cụ thể, UPCoM-Index tăng 0,39 điểm (+0,69%) lên 57,46 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 4,66 triệu đơn vị, giá trị 94,68 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 1,4 triệu đơn vị, giá trị gần 42 tỷ đồng.

Trong đó, HVN ghi nhận phiên giảm điểm thứ 5 liên tiếp, kết phiên tại mức giá 25.500 đồng/CP, giảm 3,4% và khối lượng giao dịch đạt 643.281 đơn vị. Ngoài ra, các mã lớn khác cũng đóng vai trò là lực hãm như FOX giảm 2,8%, ACV giảm gần 0,6%, SAS giảm 0,78%...

Trái lại, MCH vẫn duy trì đà tăng 1,72%, VIB tăng 1,07%, VIC tăng 0,73%, VGT tăng 0,83%...

SWC là cổ phiếu giao dịch mạnh nhất trên sàn với khối lượng giao dịch đạt 691.100 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 21.100 đồng/CP, tăng 3,94%.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

731,33

+1,46/+0,20%

210.3

3.601,03 tỷ

13.643.650

6.150.054

HNX-INDEX

90,63

+0,20/+0,22%

86.1

988,32 tỷ

1.298.500

1.903.137

UPCOM-INDEX

57,46

+0,39/+0,69%

7.0

159,19 tỷ

671.400

456.22 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

312

Số cổ phiếu không có giao dịch

13

Số cổ phiếu tăng giá

131 / 40,31%

Số cổ phiếu giảm giá

130 / 40,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

64 / 19,69% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HQC

2,340

29.876.020

2

FLC

8,000

26.707.680

3

ITA

3,250

19.836.240

4

HAG

9,140

6.047.770

5

SCR

8,790

5.349.810

6

STB

12,650

5.045.820

7

KBC

15,350

4.166.090

8

FIT

4,810

4.052.340

9

DXG

22,600

4.022.230

10

VHG

2,650

3.409.570 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DMC

92,500

+5,50/+6,32%

2

TAC

64,400

+3,60/+5,92%

3

MWG

168,600

+2,50/+1,51%

4

THG

54,600

+2,40/+4,60%

5

DPR

43,800

+2,10/+5,04%

6

OPC

47,000

+2,00/+4,44%

7

SSC

60,500

+1,90/+3,24%

8

DHG

135,000

+1,70/+1,28%

9

STG

25,900

+1,65/+6,80%

10

VSC

60,100

+1,60/+2,74% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BHN

87,300

-2,70/-3,00%

2

TIX

35,450

-2,65/-6,96%

3

DQC

52,000

-2,00/-3,70%

4

HBC

53,100

-1,90/-3,45%

5

SII

24,000

-1,75/-6,80%

6

SAB

207,500

-1,50/-0,72%

7

FUCVREIT

18,400

-1,35/-6,84%

8

KHA

33,000

-1,35/-3,93%

9

TRA

115,900

-1,30/-1,11%

10

POM

15,750

-1,10/-6,53% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

267

Số cổ phiếu không có giao dịch

111

Số cổ phiếu tăng giá

91 / 24,07%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 24,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

193 / 51,06% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

6,800

35.559.669

2

HKB

6,400

5.622.400

3

CEO

12,100

4.210.620

4

ACB

23,700

3.447.528

5

KHB

2,000

2.627.400

6

HUT

14,000

2.300.037

7

SHN

10,300

1.888.502

8

VCG

15,700

1.862.991

9

PVS

17,200

1.661.323

10

SHS

8,400

1.246.850 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

139,300

+6,30/+4,74%

2

VC3

31,200

+2,80/+9,86%

3

SEB

31,100

+2,80/+9,89%

4

TV2

225,000

+2,50/+1,12%

5

SGH

33,500

+2,50/+8,06%

6

VCS

161,900

+1,80/+1,12%

7

VTV

19,400

+1,40/+7,78%

8

NBP

16,300

+1,40/+9,40%

9

MSC

28,000

+1,30/+4,87%

10

DPC

22,500

+1,20/+5,63% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NHC

33,400

-2,90/-7,99%

2

STC

27,000

-2,90/-9,70%

3

PMC

75,000

-2,90/-3,72%

4

VGP

25,700

-2,80/-9,82%

5

ARM

26,500

-2,70/-9,25%

6

GMX

24,100

-2,10/-8,02%

7

INN

63,000

-2,00/-3,08%

8

HLY

16,600

-1,80/-9,78%

9

LBE

15,500

-1,50/-8,82%

10

SRA

13,500

-1,40/-9,40% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

170

Số cổ phiếu không có giao dịch

340

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 16,86%

Số cổ phiếu giảm giá

51 / 10,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

373 / 73,14% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SWC

21,100

691.100

2

HVN

25,500

643.281

3

TIS

11,100

545.500

4

TVB

9,300

323.400

5

TOP

1,900

249.800

6

PFL

1,500

219.950

7

GEX

21,200

216.240

8

PXL

2,000

213.834

9

QNS

124,100

133.229

10

VGG

64,200

130.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGR

67,700

+8,20/+13,78%

2

TBD

49,500

+6,40/+14,85%

3

VLB

51,000

+6,00/+13,33%

4

TRS

60,000

+4,20/+7,53%

5

NAS

31,500

+4,10/+14,96%

6

NDP

32,000

+3,90/+13,88%

7

VDT

27,100

+3,50/+14,83%

8

BTV

25,000

+2,90/+13,12%

9

TTR

20,700

+2,70/+15,00%

10

NNT

19,600

+2,50/+14,62% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMF

75,000

-11,20/-12,99%

2

YRC

15,000

-3,00/-16,67%

3

NTW

33,500

-2,90/-7,97%

4

DPG

114,800

-2,80/-2,38%

5

FOX

90,200

-2,60/-2,80%

6

DCD

14,700

-2,50/-14,53%

7

CHS

13,200

-1,80/-12,00%

8

PIA

30,100

-1,50/-4,75%

9

QTP

8,500

-1,50/-15,00%

10

VEF

58,000

-1,40/-2,36%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

13.643.650

6.150.054

7.493.596

% KL toàn thị trường

6,49%

2,92%

Giá trị

564,02 tỷ

252,97 tỷ

311,05 tỷ

% GT toàn thị trường

15,66%

7,02%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

15,350

2.307.970

34.220

2.273.750

2

HPG

31,900

1.430.040

132.560

1.297.480

3

SSI

23,600

1.353.890

92.280

1.261.610

4

VIC

42,550

799.750

58.580

741.170

5

AAA

25,500

650.800

0

650.800

6

PVT

13,250

534.000

0

534.000

7

HSG

51,500

490.100

24.060

466.040

8

GAS

56,800

354.210

0

354.210

9

CTD

205,000

342.390

1.480

340.910

10

VNM

143,500

731.430

629.480

101.950 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HBC

53,100

14.240

314.030

-299.790

2

DIG

9,100

0

160.066

-160.066

3

BCI

25,200

0

147.860

-147.860

4

ITA

3,250

30.050

135.160

-105.110

5

KDC

41,850

393.460

497.800

-104.340

6

DCM

10,400

6.190

110.000

-103.810

7

DPM

23,450

70.000

150.170

-80.170

8

BFC

34,800

0

66.330

-66.330

9

HDG

30,300

0

50.000

-50.000

10

DXG

22,600

2.820

39.330

-36.510 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.298.500

1.903.137

-604.637

% KL toàn thị trường

1,51%

2,21%

Giá trị

20,98 tỷ

17,69 tỷ

3,29 tỷ

% GT toàn thị trường

2,12%

1,79%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

15,900

550.000

0

550.000

2

PVS

17,200

430.300

200.000

230.300

3

BVS

17,000

76.100

5.400

70.700

4

TTB

7,000

50.000

0

50.000

5

NDN

8,600

45.400

500.000

44.900

6

VND

15,500

57.500

25.045

32.455

7

BCC

16,300

10.000

0

10.000

8

TNG

13,300

10.000

0

10.000

9

DXP

15,200

6.300

300.000

6.000

10

HLD

12,400

5.300

0

5.300 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

6,800

4.000

1.337.100

-1.333.100

2

PGS

17,700

1.000

100.000

-99.000

3

VIX

6,000

0

82.000

-82.000

4

DHP

9,700

200.000

30.000

-29.800

5

HOM

6,100

300.000

13.800

-13.500

6

TTC

19,000

200.000

12.200

-12.000

7

CTS

8,500

0

10.000

-10.000

8

VAT

3,400

0

8.000

-8.000

9

GMX

24,100

100.000

7.900

-7.800

10

NET

31,200

0

7.700

-7.700 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

671.400

456.220

215.180

% KL toàn thị trường

9,65%

6,55%

Giá trị

31,96 tỷ

22,04 tỷ

9,92 tỷ

% GT toàn thị trường

20,08%

13,85%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

21,200

150.000

0

150.000

2

QNS

124,100

37.800

0

37.800

3

ACV

50,300

454.400

426.700

27.700

4

VGG

64,200

10.000

0

10.000

5

ACE

28,300

6.000

0

6.000 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

16,000

0

20.000

-20.000

2

HAC

4,500

0

3.700

-3.700

3

VSN

44,200

0

300.000

-300.000

4

HVN

25,500

5.400

5.500

-100.000

5

MIC

4,700

0

20.000

-20.000

Tin bài liên quan