Thủ tục mua, bán và cấp sổ đỏ cho công ty 100% vốn nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Thủ tục mua, bán và cấp sổ đỏ cho công ty 100% vốn nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

(ĐTCK) Công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam không được phép mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân Việt Nam...

Xin hỏi, công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài có được phép mua hoặc nhận chuyển nhượng nhà và đất từ cá nhân, tổ chức Việt Nam không (nhà đất nằm ngoài khu công nghiệp)? Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì thời hạn là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014, thì công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được phép mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam; nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu.

Theo đó, công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam không được phép mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; mua nhà ở của tổ chức Việt Nam mà không phải là chủ đầu tư dự án; không được nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở ngoài các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Trường hợp mua nhà ở theo đúng quy định nói trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua. Thời hạn sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.

Tôi có căn nhà định cho người khác thuê kinh doanh thời hạn 5 năm. Theo tôi được biết, hợp đồng thuê trên 6 tháng phải công chứng, nhưng bên thuê lại bảo theo quy định mới là không cần. Xin hỏi như vậy có đúng không?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 122, Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2015) quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở:

“2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu”.

Theo đó, đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết sau ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực (từ ngày 1/7/2015) sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.

Tin bài liên quan